Commencement date là gì?

Commencement date là một trong những cụm từ xuất hiện khá thường xuyên trong các hợp đồng kinh doanh hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được đúng ý nghĩa cũng như cách dùng phổ biến của cụm từ này trong thực tế.

Trong bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan tới vấn đề: commencement date là gì?

Commencement date là gì?

Commencement date có nghĩa là ngày bắt đầu, đây là nghĩa tiếng Việt của thuật ngữ commcement date, một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh.

Thông thường một hợp đồng sẽ quy định một số điều khoản xác định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đó. Trong điều khoản đó, những thời điểm hợp đồng có hiệu lực và chấm dứt hiệu lực dược xác định, cho dù bằng một khoảng thời gian hoặc sự kiện nhất định.

Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 không có bất kỳ quy định nào về “thời hạn” của hợp đồng. Thay vào đó, Bộ luật Dân sự hiện hành có các quy định riêng cho thời hạn và thời điểm hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp chấm dứt hợp đồng.

Căn cứ theo pháp luật hiện hành, theo mặc định việc bắt đầu một thời hạn bằng cách tham chiếu đến một sự kiện sẽ bắt đầu vào ngày ngay sau ngày diễn ra sự kiện đó chứ không phải là ngày diễn ra sự kiện.

Ngoài việc chia sẻ commencement date là gì? Quý độc giả đừng bỏ qua những thông tin hữu ích chúng tôi chia sẻ trong các phần tiếp theo của bài viết:

Thời gian thực hiện hợp đồng

– Thời gian thực hiện hợp đồng có thể hiểu là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng. Căn cứ theo quy định tại Điều 401 – Bộ luật Dân sự năm 2015 về hiệu lực của hợp đồng, cụ thể:

“ Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”.

– Về nguyên tắc, hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết nhưng trong một số trường hợp hai bên có thỏa thuận khác thì vẫn có thể thay đổi thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ

Căn cứ quy định

Căn cứ quy định tại khoản 1 – Điều 144 – Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

“ Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.”

Đối với thời hạn có hiệu lực của hợp đồng (thời hạn thực hiện nghĩa vụ) có thể hiểu là khoảng thời gian các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận tại hợp đồng đã được hai bên giao kết.

Bên cạnh đó, quy định tại Điều 278 – Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ, cụ thể:

– Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.

– Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.

Từ quy định trên, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chính thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu thỏa thuận thời hạn hợp đồng trước thời điểm có hiệu lực của hợp đồng sẽ ảnh hưởng tới vấn đề thanh quyết toán.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng cũng là bắt đầu thời hạn thực hiện của hợp đồng. Bởi lẽ, hợp đồng phát sinh hiệu lực từ thời điểm nào thì các vấn đề phát sinh của hai bên mới bắt đầu được giải quyết.

Do đó, chúng ta có thể thấy rằng giới hạn thời gian để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình thông thường do các bên chủ thể thỏa thuận. Tuy nhiên, đối với trường hợp pháp luật quy định hoặc quyết định cơ quan có thẩm quyền ấn định khoảng thời gian này, các bên chủ thể sẽ phải thực hiện theo.

Về nguyên tắc thực hiện, bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Điều này được giải thích, khi pháp luật quy định bên có nghĩa vụ phải thực hiện theo nguyên tắc này. Nếu các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định về thời hạn thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ thời điểm nào nhưng phải báo trước cho bên kia biết trong một thời gian hợp lý.

Như vậy, commencement date là gì? Đã được chúng tôi phân tích cụ thể trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng trình bày một số nội dung quy định của pháp luật liên quan đến thời hạn của hợp đồng.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *