Việc làm IT phần mềm
1. Tìm hiểu khái niệm của wearable là gì?
Theo từ điển Anh – Việt, bạn có thể tìm kiếm nghĩa của từ Wearable có nghĩa là những vật dụng được đeo thêm, trang bị trên người, tuy nhiên thực tế thì khái niệm Wearable dành riêng cho những đồ công nghệ, phụ kiện công nghệ có thể đeo trên người mà có tích hợp bộ xử lý máy tính hay công nghệ điện tử và tích hợp một số tính năng hữu ích cho người sử dụng. Ví dụ cụ thể để bạn dễ hình dung đó là các thiết như tai nghe không dây, đồng hồ thông minh, Google Glass,… là những thiết bị công nghệ Wearable điển hình hiện nay được nhiều người ưa chuộng vào sử dụng.
Về cơ bản ta có thể hiểu khái niệm Wearable là từ đại diện chung cho các khái niệm khác gồm công nghệ có thể đeo, thiết bị đo, công nghệ thời trang, thẻ công nghệ hoặc thiết bị điện tử thời trang là những thiết bị điện tử thông minh (thiết bị điện tử có bộ điều khiển vi mô) có thể được tích hợp vào quần áo hoặc đeo trên cơ thể dưới dạng cấy ghép hoặc phụ kiện.
Công nghệ thiết bị đeo có nhiều ứng dụng phát triển khi lĩnh vực này bắt đầu được mở rộng. Nó xuất hiện nổi bật trong các thiết bị điện tử tiêu dùng với sự phổ biến của smartwatch và các thiết bị theo dõi hoạt động. Ngoài việc sử dụng với mục đích thương mại, công nghệ thiết bị đeo được tích hợp vào các hệ thống định vị, dệt may tiên tiến và chăm sóc sức khỏe cho người dùng.
Các thiết bị đeo được ví như máy theo dõi hoạt động và là một ví dụ về Internet of Things (IoTs), vì “những thứ” như điện tử , phần cứng (hardware), phần mềm (software), cảm biến và kết nối là những tác nhân cho phép các đối tượng trao đổi dữ liệu (bao gồm cả chất lượng dữ liệu) thông qua internet với nhà sản xuất, nhà điều hành và / hoặc các thiết bị được kết nối khác mà không cần sự can thiệp của con người.
Với sự phát triển như vũ bão của thời đại số hiện nay thì các thiết bị Wearable đã có sự tích hợp và tương tác với các thiết bị thông minh khác như điện thoại thông minh, tivi, xe hơi ngoài ra còn có thể theo dõi sức khỏe, điều khiển các thiết bị trong ra đình và ứng dụng không nhỏ trong Wearable đó là với những thiết bị Wearable Devices.
Tìm việc
2. Lịch sự xuất hiện và sự phát triển của công nghệ wearable
Lịch sử của công nghệ đeo được bắt đầu với đồng hồ, được mọi người đeo để báo thời gian. Năm 1500, nhà phát minh người Đức Peter Henlein đã tạo ra những chiếc đồng hồ nhỏ được đeo làm dây chuyền. Một thế kỷ sau, đàn ông bắt đầu mang đồng hồ trong túi khi áo ghi lê trở thành một món đồ thời trang, dẫn đến việc tạo ra đồng hồ bỏ túi. Đồng hồ đeo tay cũng được tạo ra vào cuối những năm 1600 nhưng chủ yếu được phụ nữ đeo làm vòng tay. Theo thời gian, chiếc đồng hồ trở nên nhỏ hơn và chính xác hơn.
Vào năm 1904, phi công Alberto Santos-Dumont đã tiên phong trong việc sử dụng đồng hồ đeo tay vì nó cho phép anh ta không có tay khi lái. Điều này đã chứng minh rằng cổ tay là một nơi thuận tiện để đeo đồng hồ khiến mọi người bắt đầu sử dụng đồng hồ đeo tay. Mọi người bắt đầu tạo ra các thiết bị đeo để sử dụng trong mọi trường hợp, từ các công cụ giúp họ chiến thắng trong các trò chơi cờ bạc, đến nhẫn được sử dụng như một thiết bị tính toán của các thương nhân, cho đến các băng đô điện tử được sử dụng làm trang phục trong rạp chiếu phim và máy ảnh đeo được gắn vào một con chim chụp ảnh trên không, trong số những người khác.
Công nghệ thiết bị đeo hiện đại có liên quan đến cả điện toán có mặt khắp nơi và lịch sử và sự phát triển của máy tính có thể đeo được . Wearable làm cho công nghệ lan tỏa bằng cách kết hợp nó vào cuộc sống hàng ngày. Thông qua lịch sử và sự phát triển của điện toán có thể đeo được, những người tiên phong đã cố gắng tăng cường hoặc mở rộng chức năng của quần áo hoặc tạo ra thiết bị đeo khi phụ kiện có thể cung cấp cho người dùng khả năng giám sát – ghi lại một hoạt động thông thường bằng công nghệ cá nhân có thể đeo hoặc đeo được. Theo dõi thông tin như chuyển động, bước và nhịp tim là một phần của chuyển động tự định lượng.
Năm 2004, nhãn hiệu thiết kế thời trang CuteCircuit đã tiết lộ một khái niệm điện tử kết nối Bluetooth có tên Hug Shirt tại Lễ hội CyberArt ở Bilbao, Tây Ban Nha, nơi nó đã giành giải thưởng lớn tại lễ hội. Hug Shirt, được thiết kế để truyền tín hiệu từ xa, khác với các ví dụ công nghệ có thể đeo trước đó (ví dụ: đồng hồ hoặc thiết kế mũ bảo hiểm của máy tính đeo được vào những năm 1990) bởi vì sản phẩm là công nghệ có thể đeo đầu tiên có dạng may quần áo. Như vậy, đây cũng là phần đầu tiên của quần áo được kết nối Bluetooth và kết nối internet. Sản phẩm này đã được đưa vào số đặc biệt “Phát minh tốt nhất của năm” của tạp chí Time.
Vào năm 2008, Ilya Fridman đã kết hợp một micro Bluetooth ẩn vào một đôi bông tai. Cũng trong khoảng thời gian đó, Spy Tie xuất hiện, một “chiếc cà vạt cổ sành điệu với máy ảnh màu ẩn”.
Fitbit đã phát hành bộ đếm bước đầu tiên vào cuối năm 2010; Các sản phẩm Fitbit chủ yếu tập trung vào theo dõi hoạt động. Fitbit hiện thuộc sở hữu của Alphabet và không còn là một công ty điện tử có thể đeo độc lập.
Trong những năm tiếp theo, smartwatches bắt đầu được phát hành bởi các công ty điện tử lớn cũng như các công ty mới khởi nghiệp. Một trong những dịch vụ đầu tiên là Samsung Galaxy Gear vào tháng 9 năm 2013. Apple đã theo dõi hơn một năm sau đó với Apple Watch vào tháng 4 năm 2015. Vào tháng 1 năm 2018, một doanh nghiệp nhỏ, Empatica, đã nhận được thông quan đầu tiên của FDA cho smartwatch của họ trong Thần kinh học, Embrace, theo dõi và cảnh báo các cơn động kinh lớn, đồng thời phát hiện các bước và giấc ngủ.
Vào năm 2012, Oculus đã phát động một chiến dịch Kickstarter để bắt đầu bán ra chiếc tai nghe thực tế ảo tiêu dùng đầu tiên. Năm 2016, công ty, HTC đã phát hành một thế hệ tai nghe VR mới cho phép người dùng di chuyển tự do trong một không gian ảo.
Chuyên viên IT
3. Những phiên bản đầu tiên của thiết bị công nghệ wearable
Từ 1995-1997, Jennifer Healey và Rosalind Picard tại MIT Media Lab đã thiết kế, xây dựng và trình diễn việc thu thập dữ liệu và ra quyết định từ các thiết bị đeo theo dõi dữ liệu sinh lý liên tục từ người đeo. Những đôi giày, trang sức và phụ kiện quần áo đã thu thập dữ liệu liên quan đến trạng thái tình cảm và máy ảnh được kiểm soát và các thiết bị khác.
Vào năm 2009, Sony Ericsson đã hợp tác với Đại học Thời trang London cho một cuộc thi thiết kế quần áo kỹ thuật số. Người chiến thắng là một chiếc váy cocktail với công nghệ Bluetooth làm cho nó sáng lên khi nhận được cuộc gọi.
Zach “Hoeken” Smith của MakerBot nổi tiếng đã làm quần bàn phím trong một hội thảo “Hacking thời trang” tại một tập thể sáng tạo ở thành phố New York.
Viện quốc gia Tyndall ở Ireland đã phát triển một nền tảng “theo dõi bệnh nhân không xâm nhập từ xa” được sử dụng để đánh giá chất lượng dữ liệu do cảm biến bệnh nhân tạo ra và cách người dùng cuối có thể áp dụng công nghệ.
Gần đây, công ty thời trang CuteCircuit có trụ sở ở London đã tạo ra trang phục cho ca sĩ Katy Perry có đèn LED để trang phục thay đổi màu sắc cả trong các buổi trình diễn và xuất hiện trên thảm đỏ. Vào năm 2012, CuteCircuit đã tạo ra chiếc váy đầu tiên trên thế giới có Tweets, như được mặc bởi ca sĩ Nicole Scherzinger.
Vào năm 2014, các sinh viên tốt nghiệp từ Trường Nghệ thuật Tisch ở New York đã thiết kế một chiếc áo hoodie gửi tin nhắn văn bản được lập trình sẵn được kích hoạt bởi các cử chỉ cử chỉ.
Cũng trong khoảng thời gian đó, các nguyên mẫu cho kính mắt kỹ thuật số có màn hình hiển thị (HUD) bắt đầu xuất hiện.
Vào năm 2010, Google đã bắt đầu phát triển các nguyên mẫu của màn hình Google Glass được gắn trên đầu quang học, đã đi vào giai đoạn thử nghiệm của khách hàng vào tháng 3 năm 2013.
Kỹ thuật viên IT
4. Ứng dụng của thiết bị Wearable
Sự xuất hiện của các thiết bị đeo đã xuất hiện từ lâu và dần được áp dụng công nghệ vào với nhiều tính năng hỗ trợ, giúp ích người dùng khá tiện ích. Một số ứng dụng của thiết bị đeo gồm:
4.1. Ứng dụng của thiết bị Wearable vào technology and health
Công nghệ có thể đeo thường được sử dụng để theo dõi sức khỏe của người dùng. Cho rằng một thiết bị như vậy tiếp xúc chặt chẽ với người dùng, nó có thể dễ dàng thu thập dữ liệu.
Thiết bị đeo có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu về sức khỏe của người dùng, bao gồm:
– Nhịp tim
– Calo bị đốt cháy
– Bước đi
– Huyết áp
– Phát hành một số hóa sinh
– Thời gian tập thể dục
– Co giật
Các chức năng này thường được kết hợp với nhau trong một đơn vị, như trình theo dõi hoạt động hoặc đồng hồ thông minh như Apple Watch Series 2 hoặc Samsung Galaxy Gear Sport. Các thiết bị như thế này được sử dụng để rèn luyện thể chất và theo dõi sức khỏe thể chất tổng thể, cũng như cảnh báo các tình trạng y tế nghiêm trọng như co giật (ví dụ như Empatica Embrace).
Mặc dù thiết bị đeo có thể thu thập dữ liệu ở dạng tổng hợp, nhưng hầu hết trong số chúng bị hạn chế về khả năng phân tích hoặc đưa ra kết luận dựa trên dữ liệu này; do đó, hầu hết được sử dụng chủ yếu cho thông tin sức khỏe nói chung. Một ngoại lệ là thiết bị đeo cảnh báo động kinh, liên tục phân tích dữ liệu của người đeo và đưa ra quyết định kêu gọi giúp đỡ; dữ liệu thu thập được sau đó có thể cung cấp cho bác sĩ bằng chứng khách quan rằng họ có thể thấy hữu ích trong chẩn đoán. Thiết bị đeo có thể giải thích cho sự khác biệt cá nhân, mặc dù hầu hết chỉ thu thập dữ liệu và áp dụng thuật toán một kích cỡ phù hợp với tất cả các thuật toán.
Ngày nay, có một mối quan tâm ngày càng tăng để sử dụng thiết bị đeo không chỉ cho tự theo dõi cá nhân, mà còn trong các chương trình chăm sóc sức khỏe và sức khỏe của công ty. Cho rằng thiết bị đeo tạo ra một vệt dữ liệu khổng lồ mà chủ nhân có thể tái sử dụng cho các mục tiêu khác ngoài sức khỏe, ngày càng có nhiều nghiên cứu bắt đầu nghiên cứu mặt tối của thiết bị đeo. Asha Peta Thompson thành lập Intelligent Dệt Limited, Dệt thông minh, những người tạo dệt ngân hàng quyền lực và mạch có thể được sử dụng trong điện tử đồng phục cho bộ binh.
Việc làm IT phần mềm tại Hồ Chí Minh
4.2. Ứng dụng của thiết bị Wearable vào giải trí
Wearable đã mở rộng vào không gian giải trí bằng cách tạo ra những cách mới để trải nghiệm phương tiện kỹ thuật số. Tai nghe thực tế ảo và kính thực tế tăng cường đã làm nổi bật các thiết bị đeo trong giải trí. Ảnh hưởng của các tai nghe thực tế ảo và kính thực tế tăng cường này được thấy chủ yếu trong ngành công nghiệp trò chơi trong những ngày đầu tiên, nhưng hiện được sử dụng trong các lĩnh vực y học và giáo dục.
Truyền hình, phim ảnh, trò chơi video và mô phỏng giáo dục đã được phát triển cho các thiết bị này được sử dụng bởi các chuyên gia và người tiêu dùng. Trong một cuộc triển lãm năm 2014, Ed Tang of Avegant đã trình bày “Tai nghe thông minh” của mình. Những tai nghe này sử dụng Virtual Retinal Display để nâng cao trải nghiệm của Oculus Rift. Một số thiết bị thực tế tăng cường thuộc danh mục thiết bị đeo. Kính thực tế tăng cường hiện đang được phát triển bởi một số tập đoàn.
Một số thiết bị thực tế tăng cường thuộc danh mục thiết bị đeo. Kính thực tế tăng cường hiện đang được phát triển bởi một số tập đoàn. Snap Inc Kính đeo mắt là kính râm ghi video từ quan điểm của người dùng và ghép nối với điện thoại để đăng video trên Snapchat. Microsoft cũng đã đào sâu vào công việc kinh doanh này, phát hành kính thực tế Augmented, HoloLens , vào năm 2017. Thiết bị khám phá bằng cách sử dụng hình ba chiều kỹ thuật số hoặc hình ba chiều để cung cấp cho người dùng trải nghiệm đầu tiên về thực tế Augmented. Những tai nghe đeo được này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm cả quân đội.
Năm 2012, tai nghe thực tế ảo đã được giới thiệu lại cho công chúng. Tai nghe VR được khái niệm hóa lần đầu tiên vào những năm 1950 và chính thức được tạo ra vào những năm 1960. Việc tạo ra tai nghe thực tế ảo đầu tiên có thể được ghi nhận cho Nhà quay phim Morton Heilig. Ông đã tạo ra một thiết bị được gọi là Sensama vào năm 1962. Sen Sama là một trò chơi điện tử giống như thiết bị nặng đến mức nó cần phải được giữ bởi một thiết bị treo. Đã có rất nhiều công nghệ thiết bị đeo khác nhau trong ngành công nghiệp trò chơi từ găng tay đến ván chân. Không gian chơi game có những phát minh khác thường.
Năm 2016, Sony đã ra mắt chiếc tai nghe thực tế ảo có thể kết nối, di động đầu tiên có tên mã Project Morpheus. Thiết bị được đổi thương hiệu cho PlayStation vào năm 2018. Đầu năm 2019 Microsoft ra mắt HoloLens 2 của họ vượt xa thực tế ảo vào tai nghe thực tế hỗn hợp. Trọng tâm chính của họ là được sử dụng chủ yếu bởi tầng lớp lao động để giúp đỡ các nhiệm vụ khó khăn. Những tai nghe này được sử dụng bởi các nhà giáo dục, nhà khoa học, kỹ sư, quân nhân, bác sĩ phẫu thuật và nhiều người khác.
Bài viết đã cung cấp các thông tin về thiết bị công nghệ Wearable cũng như giải đáp câu hỏi Wearable là gì? Mong rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ hữu ích với bạn đọc. Thân ái!
Bài viết tham khảo: Thắc mắc ASP là gì và sentayho.com.vn là gì cho chuyên viên lập trình!