Sẽ được cập nhật thường xuyên, dựa theo khả năng lý giải của chủ nhà. Dù sao cũng chỉ là gà mờ tiếng Trung thôi, có rất nhiều thứ cần phải tự mày mò. Nếu có bạn nào góp ý thêm, rất vui mừng chào đón ^^
Đồng thời cơ hữu nào có nhu cầu muốn giải đáp có thể comment ở đây, tớ sẽ cố gắng tìm hiểu và giải nghĩa cho bạn.Bạn đang xem: Ngọa tào là gì
Nằm tào 卧槽 – Hán việt “Ngọa tào” ~ Đồng âm với cụm từ “Ta thao” : Một câu mắng chửi thô tục được cách thức hóa để không bị , trong tiếng Việt mình thì đồng nghĩa với “ĐM” vân vân…
Ngoài ra còn có một vài từ khác biến tấu, ví dụ như là “Ta thảo”, “Ta dựa vào (Ta kháo)”, “Vụ thảo”… Trên cơ bản đều phát âm là hoặc
Thứ áo 次奥 ~ Đọc nhanh sẽ đồng âm với “thao” Đam mê 酷爱 Khốc ái ~ Khi đọc liên tiếp sẽ đồng âm với từ “Khoái – Nhanh/ Mau/ Lập tức ”Nê môi – 泥煤 Nê môi ~ Đồng âm với cụm từ “Nhĩ muội” : Từ mắng chửi, “Con em mày”…
Còn có một vài từ đồng âm khác ví dụ như “Ni mã”…
Thảo nê mã 草泥马 : Đồng âm với từ mắng chửi “Thao nhĩ mụ”, tiếng Việt là ấy bà con ^^. Ngoài ra nó còn có nghĩa khác: Thảo nê mã là tên tiếng Trung của con Dương Đà được cư dân mạng tôn xưng là “Thần thú” (Mọi người có thể Google tên “Dương Đà” để xem hình ảnh), bởi vì vẻ mặt của loài động vật này rất chi là khó tả, cho nên nó còn được sử dụng để miêu tả tâm trạng “Không biết nói sao”, “Bó tay toàn tập”… các loại.Manh 萌 ‒ Đồng âm với tiếng Nhật “Moe”: Ý chỉ những thứ dễ thương, đáng yêu, ngây ngốc… có đôi khi còn được dùng thay thế chữ 们 môn đại từ chỉ số nhiều.Lạt sao 辣么 ~ Đọc chệch đi của từ 那么 (Như vậy ). Phát âm sai giữa “L” và “N” (Trường hợp rất hay thường gặp ở người địa phương, Việt Trung Nhật… đều có)Tấu là 奏是 ~ Gần đồng âm với 正是 : Chính là…Dầu máy 机油 – Hán việt cơ du: Gần đồng âm với “cơ hữu” (Ban đầu từ này là chỉ “bạn quen biết trên mạng”, sau này phát triển thành từ ngữ chỉ những người có cùng sở thích mà quen biết làm bạn nhau)Phun du 喷油
~ Gần đồng âm với “bằng hữu”. Nữ phun du là bạn gái, nam phun du là bạn trai =))Kiều đa bao tải 桥多麻袋 (Hoặc là kiền đậu bao tải • các loại na ná như vậy) – Phiên âm gần giống với cụm từ tiếng Nhật: ちょっと待って (Chottomatte): Chờ một chútKhông minh giác lệ 不明觉厉 – Rõ ràng hơn là “虽不明,但觉厉”, nghĩa là “Tuy không hiểu hắn / nàng đang nói cái gì, nhưng cảm giác có vẻ rất là lợi hại”Đỏ tím 酱紫 ‒ Đồng âm với “dạng tử 样子 ” ‒ Bộ dạng / bộ dáng / tình hình / ra vẻ / như thế… etcTrư chân (Chân heo cái gì…) 猪脚 ‒ Đọc gần giống với “Chủ giác” (Nhân vật chính )Kìm gắp than / Cặp gắp than Lưu Minh 火钳刘明 ‒ Ở trong một ít truyện có nhắc đến diễn đàn internet các loại, nhân vật xem bái thiếp (topic) hoặc mở bái thiếp đều sẽ xuất hiện một ít hồi phục (comment) như vậy. Từ này đồng âm với “hỏa tiền lưu danh 火前留名 ”, dịch đơn sơ qua tiếng Việt là: Lót dép chờ topic HOT~Nhân sâm gà trống 人参公鸡 – Phát âm gần giống với “Nhân thân công kích 人身攻击 ”: Ở trong các truyện có liên quan đến internet như là võng phối võng văn võng du các loại, liên quan đến diễn đàn thể, các trận kháp cái sẽ xuất hiện cụm từ này. Cũng giống như ở VN mình thôi, cãi nhau trên mạng nhiều đứa lôi cả cha mẹ họ hàng tổ tiên người khác ra mắng, đó chính là nhân thân công kích. Gặp trường hợp này sẽ bị ban nick hoặc cấm IP, cắt bỏ sentayho.com.vn thêm: Số Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh Là Gì Và Công Dụng, Số Đăng Ký Kinh Doanh Là Gì Và Công Dụng
=============================
Ca ốc ân (哥屋恩): Phát âm là GE-WU-EN, đọc thành GUEN, gần giống với âm GUN (滚).Xem thêm: Nghĩa là “cút đi”Mụ bán phê (妈卖批): Phát âm là MA-MAI-PI, có thể viết thành từ viết tắt MMP.Đây là một từ mắng chửi vùng Tứ Xuyên, mang theo tính vũ nhục rất nặng, dịch thô ra tiếng Việt là “Đ-Ĩ M-Ẹ M-ÀY”.