Reverse DNS là gì? Hoạt động như thế nào?

Thế giới Internet sẽ không giống như chúng ta biết ngày nay nếu không có sự tồn tại của Hệ thống tên miền (DNS) giúp chuyển đổi các tên miền dễ nhớ thành các địa chỉ IP cho máy có thể dễ dàng xử lý. Quá trình gán các bản ghi DNS cụ thể cho một tên miền còn được gọi là “Chuyển tiếp DNS” (Forward DNS) – điều này giúp dẫn tên miền đến server đích chính xác. Tuy nhiên, cũng có một quá trình ngược lại, được gọi là “Reverse DNS“. Cùng Bizfly Cloud xem ngay thêm về Reverse DNS ngay tại bài viết này nhé.

Reverse DNS (rDNS) là gì?

Quá trình Reverse DNS (rDNS) chỉ là một khía cạnh của hành vi hệ thống tên miền (DNS). Chức năng chính của nó là dịch các địa chỉ số của các trang web – địa chỉ IP, thành tên miền/ tên máy chủ, trái ngược hoàn toàn với tiến trình DNS Forward.

Reverse DNS cũng bao gồm việc định vị tên miền/ máy chủ nào thuộc về một địa chỉ IP cụ thể nào, đó là lý do tại sao quá trình này thường được gọi là tra cứu DNS ngược (Reverse DNS lookup). Khi một tên miền có một Reverse DNS hợp lệ, nó cũng có thể được truy cập bằng cách chỉ sử dụng địa chỉ IP. Ví dụ nếu bạn gõ “66.40.65.49” trong trình duyệt, bạn sẽ được chuyển đến sentayho.com.vn.

Reverse mapping

Reverse DNS (rDNS) phục vụ cho điều gì?

Nói cách khác: Tại sao bạn cần một thiết lập Reverse DNS cho DNS server của bạn?

Nếu bạn không cấu hình Reverse DNS cho tên miền, không cấu hình DNS Forward, bạn sẽ có nguy cơ rơi vào tình huống rắc rối với thiết lập Reverse DNS cho máy chủ của bạn.

Reverse DNS giúp đảm bảo rằng bạn sẽ không gặp phải bất kỳ vấn đề nào với hầu hết các hệ thống quản lý doanh nghiệp, lệnh r (r-commands), máy chủ SMTP hoặc hệ thống back up network của bạn. Reverse DNS là một trong những yêu cầu cơ bản để chạy một số giao thức Internet. Nó cũng được sử dụng như một bộ lọc thư rác để xác định xem địa chỉ IP của thư đến có khớp với tên miền đã được xác thực hay không và sẽ tiến hành chặn thư nếu nó không thỏa mãn tính xác thực trên.

Cấu hình Reverse DNS (rDNS)

Bạn có thể cấu hình Reverse DNS (rDNS) bằng cách xác định bản ghi PTR trong máy chủ DNS. Các bản ghi PTR được quản lý bởi thực thể kiểm soát địa chỉ IP được gán cho bạn. Nó có thể là máy chủ của bạn hoặc chính bạn, nếu máy chủ lưu trữ đã ủy nhiệm Reverse DNS cho IP space (có chứa một hoặc nhiều địa chỉ IP) cho bạn. Bản ghi PTR thường đại diện cho IP được nhập ngược, theo sau là một mục entry sentayho.com.vn.

Ví dụ của Reverse DNS (rDNS)

host 66.40.65.49

sentayho.com.vn domain name pointer sentayho.com.vn.

Các bản ghi DNS PTR đảo ngược (Reverse DNS PTR records) có thể được đặt cho cả địa chỉ IP IPv4 và IPv6. Khi tra cứu Reverse DNS được thực hiện cho địa chỉ IPv6, toàn bộ IP phải được chỉ định trong bản ghi PTR, với mỗi số hoặc chữ được phân cách bằng dấu chấm. Các số 0, thường bị bỏ qua trong địa chỉ IPv6, được hiển thị trong Reverse DNS Lookup.

Ví dụ của IPv6 Reverse DNS

host 4321:0:1:2:3:4:567:89ab

Host sentayho.com.vn6.arpa

Các công cụ Reverse DNS Lookup

Reverse DNS lookup trong Windows

Microsoft Windows XP [Version 5.1.2600]

(C) Copyright 1985-2001 Microsoft Corp.

C:Documents and SettingsUser>nslookup 66.40.65.49

Address: 10.1.0.1

Name: sentayho.com.vn

Address: 66.40.65.49

Trong các hệ thống dựa trên Unix, lệnh “host”, thường được sử dụng để kiểm tra A record của tên miền, có thể được sử dụng để kiểm tra xem địa chỉ IP có được thiết lập đúng Reverse DNS hay không.

Reverse DNS lookup trong Linux

host 66.40.65.49

sentayho.com.vn domain name sentayho.com.vn.

Cũng giống như các công cụ DNS thông thường, có khá nhiều các công cụ trực tuyến có thể sử dụng để tra cứu Reverse DNS. Bạn có thể sử dụng công cụ để kiểm tra xem có bản ghi Reverse DNS cho bất kỳ địa chỉ IP nào. Thông thường chỉ cần nhập địa chỉ IP, nhập vào nút xác minh và nhấn nút “Check Domain”.

>> Có thể bạn quan tâm: DNS Server là gì? Tác dụng của DNS Server?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *