Khoanh nợ là gì? Cách thức hoạt động và lưu ý của khoanh nợ

Hiện nay, vấn đề vay vốn xảy ra khá phổ biến, vay vốn để sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: vay vốn để kinh doanh, vay vốn để đầu tư phát triển…Tuy nhiên, việc vay vốn này đôi khi cũng tạo ra những hệ quả cho chủ nợ mà phải kể đến đó là vấn đề ” khoanh nợ”. Vậy khoanh nợ là gì? Khoanh nợ có cách thức hoạt động như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Khoanh nợ là gì? Cách thức hoạt động và lưu ý của khoanh nợ”

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Khoanh nợ là gì?

– Khoanh nợ là một khoản nợ, chẳng hạn như trên thẻ tín dụng, mà chủ nợ cho là không thể thu được vì người vay về cơ bản đã quá hạn thanh toán sau một khoảng thời gian. Tuy nhiên, trừ nợ không có nghĩa là xóa nợ hoàn toàn. Việc bị trừ tiền có thể đồng nghĩa với những hậu quả nghiêm trọng đối với lịch sử tín dụng và khả năng vay nợ trong tương lai.

– Phí trừ nợ đề cập đến khoản nợ mà một công ty tin rằng họ sẽ không thu được nữa vì người vay đã quá hạn thanh toán. Nợ được trừ không có nghĩa là người tiêu dùng không phải trả nợ nữa. Sau khi người cho vay đã trừ một khoản nợ, họ có thể bán khoản nợ cho một cơ quan thu nợ bên thứ ba sẽ cố gắng thu trên tài khoản quá hạn. Người tiêu dùng mắc khoản nợ cho đến khi khoản nợ đó được trả hết, đã giải quyết xong, bị phá sản trong một thủ tục phá sản, hoặc trong trường hợp thủ tục pháp lý, khoản nợ đã trở nên quá cũ do hết thời hiệu.

– Việc khoanh nợ thường xảy ra khi chủ nợ cho rằng một khoản nợ chưa thanh toán là không thể thu hồi được; điều này thường xảy ra sau 180 ngày hoặc sáu tháng không thanh toán. Ngoài ra, các khoản thanh toán nợ thấp hơn mức thanh toán tối thiểu bắt buộc trong kỳ cũng sẽ bị trừ nếu con nợ không bù đắp khoản thiếu hụt. Chủ nợ gạch bỏ khoản nợ của người tiêu dùng là không thể thu hồi và đánh dấu khoản nợ đó trên báo cáo tín dụng của người tiêu dùng như một khoản trừ nợ. Hậu quả của việc bị trừ tiền trên báo cáo tín dụng của bạn bao gồm điểm tín dụng giảm và khó được chấp thuận cấp tín dụng hoặc nhận được tín dụng với mức lãi suất phù hợp trong tương lai.

– Lưu ý rằng chỉ vì một khoản nợ đã hết thời hiệu thanh toán không có nghĩa là người tiêu dùng không còn nợ nữa. Nó chỉ có nghĩa là chủ nợ hoặc người đòi nợ sẽ không thể nhận được bản án trước tòa về việc thanh toán khoản nợ cũ.

Các chủ nợ gọi nợ không có khả năng thu hồi là nợ khó đòi. Khi một công ty phát sinh một khoản nợ khó đòi, công ty đó sẽ ghi số tiền không thể thu vào được như một khoản chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để một khoản nợ được coi là nợ xấu kinh doanh, khoản nợ đó phải được phát sinh như một phần của hoạt động kinh doanh thông thường. Khoản nợ có thể được liên kết với một doanh nghiệp khác hoặc một cá nhân. Việc bù trừ nợ khó đòi có nhiều khả năng xảy ra hơn khi kết hợp với các hình thức tín dụng không có bảo đảm, chẳng hạn như các khoản nợ thẻ tín dụng hoặc các khoản vay có chữ ký.

– Cách nhận biết:

+ Người cho vay của bạn nên thông báo cho bạn khi họ trừ tiền vào tài khoản của bạn. Tayne cho biết: “Khi một trong các tài khoản của bạn được liệt kê là khoản giảm trừ, bạn sẽ nhận được thông tin liên lạc qua thư từ chủ nợ. “Bạn cũng có thể thấy khoản trừ nợ trên báo cáo tín dụng của mình.”

Xem thêm: Giãn nợ là gì? Phân biệt giữa giãn nợ và gia hạn nợ?

+ Nhưng việc giảm phí không phải là đột ngột, và sẽ không gây ngạc nhiên. Việc trừ phí thẻ tín dụng có nghĩa là người cho vay của bạn đã cố gắng tiếp cận và giải quyết khoản nợ của bạn trong ít nhất sáu tháng. Nếu bạn thấy khoản phí trên báo cáo tín dụng của mình, bạn nên liên hệ với công ty cho vay của bạn ngay lập tức. Bạn có thể thương lượng với người cho vay để xóa khoản phí khỏi báo cáo tín dụng của mình, giả sử rằng bạn có thể trả nợ kịp thời.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *