Sneak Peek Là Gì – 20 Cụm Từ Tiếng Anh Thường Bị Nhầm Lẫn – Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2023

DestinationsUK USA Australia Canada Finland Netherlands France Norway Other Countries About Us(*20*) Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Anh

(*20*)Nhiều trang webnổi tiếngcũng gặp phảisai lầm khisử dụng các thành ngữ này, mà những công cụ tự check chính tả thường không phát nêu ra.

(*20*)Bài Viết: Sneak peek là gì

(*20*)Khi bạn nghe ai đó dùng ngữ pháp không đúng đắn liệu bạn có Review về trí thông minh hoặc trình độ học vấn của họ không? Không nghi ngờ gì từ ngữ là điều rất quan trọng liên quan đến điểm nhấn lâu dài nếu như với các người bạn từng giao tiếp.

(*20*)Sự thật là việc dùng sai thành ngữ hoặc nhầm lẫn ngữ pháp cũng tương tự như như việc bạn bước vào một buổi họp với mái tóc bù xù. Đây là phát biểu của Byron Reese, CEO của C.ty khởi nghiệp đầu tư mạo hiểm trên internet, Knowingly. C.ty này gần đây đã cho giới thiệu Correctica, một công cụ có thể check những trang web để tìm ra lỗi sai mà những chương trình sửa lỗi chính tả còn bỏ sót. And cũng không có ngoại lệ cho giới buôn bán. “Khi tôi check lỗi trong các hồ sơ người mua LinkedIn, lỗi sai ở khắp mọi Vị trí – phải đến hàng vạn lỗi.”, Byron Reese cho biết thêm.

(*20*)Correctica gần đây đã check một vài trang web đặc điểm and bạn cũng có thể sẽ đột nhiên về số lượng lỗi mà nó phát nêu ra. Sau đó là danh sách của Reese về các cụm từ tiếng Anh thường bị nhầm lẫn trên những website.

1. Prostrate cancer

(*20*)Này là một lỗi chính tả rất dễ bận rộn phải, chỉ cần thêm 1 chữ r and “prostate cancer” (ung thư tuyến tiền liệt) biến thành “prostrate cancer”, nghĩa là “một căn bệnh ung thư tọa lạc úp mặt xuống đất.” Cả Trung tâm Phòng chống bệnh tật (CDC) and trang web của Mayo Clinic đều bận rộn phải lỗi này.

(*20*)Cụm từ này có nghĩa là người đến trước tiên phải Giao hàng toàn bộ các người sau đó. Trong khi cụm từ thật sự là “first-come, first-served,” nghĩa là mọi người để được Giao hàng đúng theo thứ tự họ đến. Harvard and Yale đều dùng sai cụm từ này.

2. First-come, first-serve

(*20*)Cụm từ này có nghĩa là người đến trước tiên phải Giao hàng toàn bộ các người sau đó. Trong khi cụm từ thật sự là “first-come, first-served,” nghĩa là mọi người để được Giao hàng đúng theo thứ tự họ đến. Harvard and Yale đều dùng sai cụm từ này.

3. Sneak peak

(*20*)“Peak” nghĩ là đỉnh núi, trong khi “peek” là cái nhìn lướt qua. Cụm từ đúng là “sneak peek” nghĩa là nhìn lén hoặc hé lộ trước một điều gì đó. Lỗi này có mặt trên trang web của trường Đại học Oxford tương tự Cục Công viên Đất nước (the National Park Service.)

4. Deep-seeded

(*20*)Cụm từ này đáng lý ra cần là “deep-seated”, biểu đạt các điều đc thành lập vững chắc. Mặc dù “deep-seeded” dường như cũng có lý, hàm ý về đồ gì đó đc trồng sâu vào đất, nhưng nó lại không phải cụm từ đúng. Correctica đã tìm cảm nhận thấy lỗi này trên trang web của báo Washington Post đến cả website của Nhà Trắng.

5. Extract revenge

(*20*)“Extract” nghĩa là trút bỏ đi thứ gì đó, như là nhổ răng. Thành ngữ đúng ở đó là “exact revenge,” hàm ý báo oán thành công. Cả trang New York Times and kênh BBC đều bận rộn lỗi này.

6. I could care less

(*20*)Bạn sẽ nói “I couldn’t care less” khi muốn dấu hiệu thái độ vô cùng thờ ơ, lãnh đạm nếu như với trường hợp đang giới thiệu. Căn bản câu này cũng như bạn đang nói, “Tôi đã hết bớt chăm sóc đến vấn đề này bởi lẽ tôi không thể chút xíu chăm sóc nàonữa rồi. Tôi cạn kiệt sự chăm chú về nó luôn.” Nếu dùng cụm từ sai “I could care less” lại ám chỉ rằng “Tôi vẫn còn sự chăm sóc đấy, bạn có muốn thêm không?”

7. Shoe-in

(*20*)“Shoo-in” là một thành ngữ phổ cập để nói về thắng cuộc hiển nhiên. “Shoo” nghĩa là đẩy điều gì đó đi theo một hướng ổn định. Bạn cũng có thể xua một con ruồi (shoo a fly) ra khỏi nhà bạn, hoặc cũng có thể hướng dẫn ai đó đi tới thắng lợi (shoo someone toward victory). Cụm từ này ban sơ đc dùng vào đầu thế kỷ 20 trong môn đua ngựa and sau đó chóng vánh đc dùng rộng rãi. Cũng dễ dàng nhận cảm nhận thấy vì sao cụm từ “shoe-in” thông dụng đến thế, nó mô tả việc bán sản phẩm đến từng nhà một bằng phương thức “thò” một chân vào sau cửa để các quý khách tiềm năng khó mà ngừng hoạt động lại. Nhưng “foot in the door” lại là một thành ngữ tuyệt đối khác.

8. Emigrated lớn

(*20*)Với tình huống này thì không cần phải tranh cãi gì cả. Động từ “emigrate” luôn đc dùng với giới từ “from”, trong khi “immigrate” thì đi với giới từ “lớn”. “Emigrate” nghĩa là di cư từ nơi đâu đó, and “immigrate” là nhập cư đến Vị trí khác. “Jimmy emigrated from Ireland lớn the United States” (Jimmy di cư từ Ireland đến Mỹ) cũng cũng nghĩa với “Jimmy immigrated lớn the United States from Ireland” (Jimmy nhập cư vào Mỹ từ Ireland). Vấn đề bạn thích nhấn mạnh việc đến hay đi.

9. Slight of hand

(*20*)“Sleight of hand” là một cụm từ phổ cập trong giới ảo thuật, bởi lẽ “sleight” nghĩa là các mánh khóe thông minh and láu cá. Mặt khác, danh từ “slight” có nghĩa là sự khinh thường.

(*20*)Xem Ngay: Abrasion Là Gì – Abrasion Có Nghĩa Là Gì

10. Honed in

(*20*)Trước tiên, điều quan trọng cần chăm chú là cụm từ nổi bật này đã đc tranh luận khá sôi sục. Nhiều ý kiến cho rằng “hone in” là một phiên bản phù hợp thay thế cho “home in”. Trong khi các ý kiến khác số đông vẫn đồng ý rằng “home in” mới đó là cụm từ đúng. “trang chủ in on something” nghĩa là tiến thẳng đến mục tiêu, ví dụ “The missile homed in on its target” (Tên lửa bay thẳng đến đích). Còn “hone” lại mang nghĩa là trau chuốt, mài dũa. Bạn cũng có thể nói, “I honed my résumé writing skills” (Tôi đã mài dũa kỹ năng viết sơ yếu lý lịch của tôi). Nhưng bạn đã hết nói, “The missile honed in on its target.” Khi theo sau bởi giới từ “in”, “hone” dường như không có nghĩa gì cả.

11. Baited breath

(*20*)Từ “bated” là một tính từ mang nghĩa bối rối. Khởi hành từ động từ “abate”, nghĩa là ngừng lại hoặc làm mát mẻ đi. Do đó, “lớn wait with bated breath” thực chất là giữ hơi thở trong trạng thái đề phòng. Động từ “bait” mặt khác hàm ý thả mồi, thường là nghĩa bận rộn mồi cho một động vật ăn thịt. “A fisherman baits his line in hopes of a big catch” (Người đánh cá thả dây câu hy vọng bắt đc một loài cá to). Xem xét nghĩa của hai từ, có thể nhìn rất rõ từ nào đúng, tuy vậy từ “bated” số đông hiện tại đã lạc hậu, dẫn đến việc bận rộn nhiều lỗi khi dùng cụm từ này.

12. Piece of mind

(*20*)Đúng ra cần là “peace of mind”, nghĩa là sự bình tĩnh and an tâm. Cụm từ “piece of mind” thì lại nói về 1 phần bé dại của não.

13. Wet your appetite

(*20*)Thành ngữ này thường đc dùng sai nhiều hơn là đúng, 56% số lần nó có mặt trên mạng đều là sai. Câu thành ngữ đúng là “whet you appetite.” “Whet” có nghĩa mài sắc hoặc thúc đẩy, cho nên “whet your appetite” có ý thức tỉnh khao khát của bạn nếu như với điều gì đó.

14. For all intensive purposes

(*20*)Phương thức mô tả đúng là “for all intents và purposes.” Nó bắt nguồn từ cụm “lớn all intents, constructions, và purposes” dùng trong quy cách tiếng Anh ở các năm 1500, nghĩa là một phương thức chính thức hoặc có hiệu quả.

15. One in the same

(*20*)“One in the same” nghĩa đen là thứ gì đó phía ở trong thứ cũng như nó, cụm này gần như vô nghĩa. Cụm từ đúng cần là “one và the same”, nghĩa là cùng một thứ hoặc cùng một người. Ví dụ, “When Melissa was home schooled, her teacher và her mother were one và the same.” (Khi Melissa học tại nhà, mẹ cô ấy cũng là giáo viên của cô ấy.)

16. Make due

(*20*)“When something is due”, nghĩa là thứ gì đó bị bận rộn thiếu. Động từ “make due” sẽ có nghĩa là “make owed” (để cho mang thiếu). Trong khi “make do” là cụm từ đc rút ngắn từ “lớn make something do well” (khiếnthứ gì đó làm việctốt) hoặc “lớn make something sufficient” (để cho hiệu quả.) “When life gives you lemons, you make do và make lemonade” (Khi đời cho bạn chanh, cứ cố hết sức and biến nó thành nước chanh).

17. By in large

(*20*)Cụm từ “by và large” đc dùng lần đầu vào năm 1706 với hàm ý nhìn chung, tóm lại. Nó là một cụm từ hàng hải bắt nguồn từ thuyền buồm như “by” and “large”.Mặc dùkhông có bất kỳ nghĩa đen nào có lý, “by và large” mới đó là lối mô tả đúng của cụm từ này.

18. Do diligence

(*20*)Có thể dễ dàng để phỏng đoán “do diligence” nghĩa là làm gì đó cẩn trọng, chu đáo, tuy vậy nó lại không đúng. “Due diligence” là một cụm từ dùng trong ngành nghề buôn bán and luật pháp, hàm ý bạn cần phải thẩm định một người hoặc công ty trước khi ký hợp đồng với họ, hoặc trước khi chính thức cam đoan làm ăn cùng nhau. “You should do your due diligence và investigate business deals fully before committing lớn them” (Bạn nên xem xét cẩn trọng and check những thỏa thuận làm ăn đầy đủ trước khi ký cam đoan với họ).

19. Peaked my interest

(*20*)Động từ “pique” nghĩa là kích thích, cho nên cụm từ đúng ở đây cần là “piqued my interest”, khơi dậy sự hứng thú của mình. Khi nói “peaked my interest” có thể sẽ hàm ý sự đam mê của mình đc đưa lên mức cao nhất có thể, nhưng đây không cần là ý nghĩa mà thành ngữ này mô tả.

(*20*)Xem Ngay: Issued By Là Gì

20. Case và point

(*20*)Cụm từ đúng trong tình huống đấy là “case in point” (ví dụ thích đáng), bắt nguồn từ một phương ngữ của tiếng Pháp cổ.Ngày nay khi đã không còn gì mang ý nghĩa hợp lý nào khác, nó đã biến thành một thành ngữ cố định.

hethongbokhoe.comĐăng ký support miễn phí: sentayho.com.vn/iwME68 Thể Loại: Chia sẻ trình bày Kiến Thức Cộng Đồng

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *