Intron và exon được coi là hai tính năng của một gen chứa các vùng mã hóa được gọi là exon, bị gián đoạn bởi các vùng không mã hó
NộI Dung:
Sự khác biệt chính – Introns vs Exons
Intron và exon được coi là hai tính năng của một gen chứa các vùng mã hóa được gọi là exon, bị gián đoạn bởi các vùng không mã hóa được gọi là các intron. Exon mã hóa protein và các vùng DNA giữa các exon là intron. Chỉ có sinh vật nhân chuẩn chứa intron trong vùng mã hóa. Ở sinh vật nhân chuẩn, cả intron và exon đều được phiên mã thành dạng bản phiên mã chính mRNA. Trong quá trình xử lý mRNA, các intron được loại bỏ khỏi bản phiên mã chính của mRNA, tạo ra một mRNA trưởng thành, để lại nhân trong tế bào chất để được dịch thành chuỗi axit amin. Các Sự khác biệt chính giữa intron và exon là các intron ở bên trong nhân, giữ cho DNA an toàn trong gen trong khi các exon rời khỏi nhân để được dịch thành protein.
Bạn đang xem: Exon là gì
Bài sentayho.com.vnết này tìm hiểu,
1. Intron là gì – Định nghĩa, đặc điểm, chức năng 2. Exon là gì – Định nghĩa, đặc điểm, chức năng 3. Sự khác biệt giữa Intron và Exons là gì
Intron là gì
Một intron là một chuỗi các nucleotide được tìm thấy trong cả DNA và RNA, làm gián đoạn trình tự của gen. Các intron được tìm thấy ở cả hai khu vực biến đổi gen của bản phiên mã gen và mRNA. Từ intron có nghĩa là trong các hạt nhân. Do đó, loại bỏ bằng cách ghép RNA trong nhân là một tính năng phổ biến trong các intron. Do đó, RNA trưởng thành thiếu intron. Mặt khác, prokaryote thiếu cơ chế ghép RNA. Do đó, các khu vực cụ thể như exon và intron không thể được xác định trong sinh vật nhân sơ. Cấu trúc của bản phiên mã chính mRNA còn được gọi là pre-mRNA; sự ghép nối các exon của nó để tạo thành mRNA trưởng thành được thể hiện trong Hình 1.
Hình 1: Pre-mRNA và sự ghép nối của nó thành một mRNA trưởng thành
Các intron có thể được phân thành bốn lớp chính: intron spliceosome, intron tRNA, intron nhóm I và intron nhóm II. Các intron spliceosomal được tìm thấy trong các gen mã hóa protein, được loại bỏ bởi các spliceosome. Các intron tRNA là các phân đoạn của tRNA được loại bỏ khỏi vòng lặp anticodon của tiền chất tRNA. Các intron nhóm I và nhóm II được tự tách từ nhiều loại mã hóa protein và các loại mRNA khác, tạo thành kiến trúc 3D.
Chức năng sinh học của intron không được biết rõ ràng. Các intron trong bộ gen đóng vai trò là một phần đáng kể của DNA, giữ cho DNA trong bộ gen được an toàn. Sự xen kẽ các intron thúc đẩy sentayho.com.vnệc sản xuất nhiều loại protein từ một bản phiên mã chính mRNA duy nhất.
Exon là gì
Một exon là vùng mã hóa của gen, mã hóa chuỗi axit amin của protein chức năng. Các exon bị gián đoạn bởi các intron trong gen sinh vật nhân chuẩn. Nhưng sau khi trải qua quá trình xử lý, mRNA trưởng thành chỉ bao gồm các exon. Quá trình loại bỏ các intron được gọi là nối. Sự ghép nối thay thế thúc đẩy sản xuất các tổ hợp chuỗi axit amin khác nhau bằng cách kết hợp các kết hợp exon khác nhau lại với nhau. Do đó, exon chịu trách nhiệm cho chuỗi axit amin của polypeptide. Toàn bộ exon được thiết lập trong bộ gen được gọi là exome. Trong bộ gen của con người, exome chỉ bao gồm 1,1% toàn bộ bộ gen, trong khi các intron bao gồm 24% bộ gen và 75% bộ gen bao gồm các vùng liên gen. Cả hai vùng mã hóa protein và 5 Vùng và 3 Vùng không được dịch mã (UTR) đều được chứa bởi exon. 5 5-UTR được chứa bởi exon đầu tiên. Cấu trúc gen chứa exon, bị gián đoạn bởi các intron, được hiển thị trong hình 2.
Hình 2: Cấu trúc gen với exon và intron
Sự khác biệt giữa Intron và Exons
Định nghĩa
Intron: Intron là các đoạn DNA không mã hóa bất kỳ chuỗi axit amin nào trong vùng mã hóa.
Exons: Exon là các đoạn DNA mã hóa một phần của chuỗi axit amin của protein hoàn chỉnh.
Mã hóa DNA
Intron: Intron thuộc về DNA không mã hóa.
Exons: Exon thuộc về DNA mã hóa.
Phiên mã
Intron: Intron được coi là cơ sở nằm giữa hai exon.
Exons: Exon là các bazơ mã hóa chuỗi axit amin của protein.
Sự hiện diện
Intron: Intron chỉ được tìm thấy ở sinh vật nhân chuẩn.
Exons: Exon được tìm thấy trong cả prokaryote và eukaryote.
Chuyển động trong hạt nhân
Intron: Các intron ở lại trong nhân bằng cách tách ra khỏi bản phiên mã chính mRNA trong quá trình xử lý mRNA bên trong nhân.
Exons: Exon rời khỏi nhân đến tế bào chất sau khi sản xuất mRNA trưởng thành.
Bảo tồn trình tự
Intron: Các chuỗi trong intron ít được bảo tồn so với exon.
Exons: Các trình tự trong exon được bảo tồn cao.
Sự hiện diện trong bộ gen
Intron: Intron được tìm thấy trong bản phiên mã chính DNA và mRNA.
Exons: Exon được tìm thấy trong cả DNA và mRNA.
Chức năng
Intron: Chức năng của intron không được biết rõ ràng nhưng nó được coi là một phần đáng kể của DNA.
Exons: Chức năng của exon là được dịch thành protein.
Phần kết luận
Một gen là một đoạn DNA tạo ra một sản phẩm chức năng hoặc là một polypeptide hoặc RNA. Các vùng liên gen của một gen bao gồm các intron. Điều đó có nghĩa là, một gen trong sinh vật nhân chuẩn bao gồm cấu trúc vùng mã hóa, được phân chia thành các phân đoạn được gọi là exon; intron có thể được tìm thấy giữa hai exon. Intron thuộc về DNA không mã hóa. Tất cả các exon cùng với các vùng xen kẽ được RNA polymerase phiên mã thành bản phiên mã chính của mRNA. Các intron được loại bỏ khỏi bản phiên mã chính trong quá trình xử lý mRNA. Do đó, một mRNA trưởng thành chỉ bao gồm các exon. sentayho.com.vnệc ghép các exon có thể xảy ra theo cách khác trong các mRNA đa nang ở sinh vật nhân sơ, tạo ra nhiều hơn một loại mRNA trưởng thành từ một bản phiên mã chính mRNA. Các intron trong bộ gen được coi là một phần đáng kể của DNA trong khi exon mã hóa cho protein. Do đó, sự khác biệt chính giữa intron và exon là chức năng của chúng trong bộ gen.
Hình ảnh lịch sự:1. Trước Pre-mRNA đến mRNA, theo Qef – Công sentayho.com.vnệc của người tải lên, dựa trên sự sắp xếp của một bitmap tương đương với TedE (Tên miền công cộng) thông qua