Có lẽ chúng ta, ít nhiều không còn xa lạ gì với loài thực vật mang tên gỗ trắc. Gỗ trắc là gì? từ xa xưa đã được biết đến là một loại gỗ thân lớn, rắn chắc và có khối lượng cao như gỗ lim. Tuy nhiên, khác với mùi hăng hắc của cây gỗ lim, gỗ trắc lại mang một mùi chua vô cùng đặc trưng của loại gỗ quý hiếm này. Gỗ trắc rất bền, nó dường như hoàn toàn “miễn dịch” với mối mọt và cong vênh do tác động của môi trường. Đặc biệt, điều khiến cho gỗ trắc trở nên quý hiếm không chỉ nằm ở chất lượng gỗ mà còn ở chính lớp tinh dầu bên trong nó.
Mặc dù có giá thành khá cao (giá tính theo kg) nhưng gỗ trắc vẫn được săn tìm trên mọi quốc gia và vùng lãnh thổ khiến cho loại gỗ này đã quý nay càng trở nên hiếm hoi. Hiện tại, trong ngành công nghiệp đồ gỗ Việt Nam có lưu thông ba loại gỗ trắc chính là gỗ trắc đỏ, gỗ trắc đen và gỗ trắc vàng. Để phân biệt được ba loại gỗ trắc này là điều không hề đơn giản, chính vì vậy, hãy cùng tìm hiểu một số giải pháp ngay trong bài viết sau đây nhé!
Gỗ trắc là gì?
Như chúng ta đã biết, gỗ trắc hiện đang là một trong những loại gỗ quý hiếm nhất trên thị trường đồ gỗ hiện nay. Khi nhắc đến gỗ quý, thông thường chúng ta cũng hay nhắc đến các loại gỗ như pơ mu hay căm xe, tuy nhiên, gỗ trắc vẫn là cái tên được đánh giá cao hơn hẳn không chỉ về hình thức mà còn cả phẩm chất mà nó có được. Chính vì vậy, trong ngành công nghiệp đồ gỗ nội thất, gỗ trắc hầu như chỉ được dùng để chế tác những sản phẩm nội thất cao cấp và vô cùng đắt đỏ.
Gỗ trắc có tên khoa học là Dalbergia cochinchinensis. Ở Việt Nam, gỗ trắc còn hay được gọi với cái tên Cẩm Lai Nam Bộ. Gỗ trắc có nguồn gốc từ các nước Đông Dương nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung. Tại Việt Nam, gỗ trắc phân bố chủ yếu tại các vùng miền Trung như Quảng Nam, Quảng Trị, đồng thời cũng mọc rải rác tại các khu vực Nam Bộ.
Gỗ trắc là loại gỗ thân lớn, một cây gỗ trắc trưởng thành có đường kính thân cây xấp xỉ 1m và cao tới 25m. Gỗ trắc thuộc nhóm I, là nhóm gỗ quý nhất tại Việt Nam hiện nay.
Về đặc điểm sinh thái, gỗ trắc là loài cây ưa sáng khi trưởng thành và đặc biệt thích bóng râm khi còn là cây non. Vỏ cây gỗ trắc khá nhẵn nhụi, có màu xám nâu đặc trưng và đặc biệt nhiều xơ. Gỗ trắc thường được trồng ở những khu vực có độ cao so với mặt nước biển từ 500m trở lên, sinh trưởng khá chậm do là loài ưa sáng.
Ưu điểm của gỗ trắc là gì?
Nhắc đến gỗ trắc, người ta sẽ liên tưởng ngay đến những ưu điểm vô cùng nổi bật của nó như:
Gỗ trắc có tuổi thọ cao
Gỗ trắc là loại cây gỗ thân lớn, vô cùng rắn chắc và có khối lượng cao, chất liệu gỗ dai, do đó có thể chịu được những tác động từ môi trường khiến gỗ không bị cong vênh. Chính vì vậy, so với các loại gỗ thông thường, gỗ trắc được xếp vào nhóm gỗ có tuổi thọ cao nhất. Các sản phẩm nội thất từ gỗ trắc có tuổi thọ lên đến hàng trăm năm.
Gỗ trắc có giá trị thẩm mỹ tốt
Gỗ trắc là gì? Đây là loại gỗ có thớ gỗ mịn màng, vân gỗ chìm nổi uốn lượn như những đám mây vô cùng sắc nét và đẹp đẽ. Đặc biệt, bên trong gỗ trắc có chứa tinh dầu, do đó khi chế tác sẽ tạo độ bóng nhất định giúp cho các sản phẩm được tăng thêm phần giá trị thẩm mỹ. Màu sắc gỗ đặc trưng, khó có thể bị nhầm lẫn với những loại gỗ thông thường khác. Ngoài ra, gỗ trắc còn có mùi chua nhẹ, không hăng hay hắc và không gây dị ứng cho mũi. Chỉ cần dựa vào những giá trị thẩm mỹ này, gỗ trắc đã được ưa thích hơn hẳn trên thị trường.
Gỗ trắc lành tính
Cũng giống như các loại gỗ tự nhiên khác, gỗ trắc đặc biệt an toàn với người sử dụng và thân thiện với môi trường. Sử dụng gỗ trắc cho các thiết bị ghế sofa nội thất trong gia đình không chỉ mang lại vẻ đẹp sang trọng mà còn cả sự thoải mái, dễ chịu cho các thành viên trong gia đình. Các sản phẩm nội thất hay bất cứ sản phẩm nào được sử dụng chất liệu là gỗ trắc đều vô cùng an toàn và không có bất kỳ nguy hiểm nào với người sử dụng.
Gỗ trắc rất quý hiếm
Gỗ trắc thuộc nhóm I, nhóm gỗ quý nhất tại Việt Nam hiện nay, chỉ như vậy thôi cũng đủ để hình dung độ quý hiếm của loại gỗ này như thế nào. Chính vì vậy, việc khai thác gỗ trắc bừa bãi, không theo quy định của pháp luật đang ngày càng trở nên phổ biến. Do đó, khi lựa chọn địa chỉ cung cấp nội thất từ gỗ trắc, bạn nên tìm hiểu rõ nguồn gốc công ty cũng như nguồn gốc xuất xứ của gỗ để tránh việc vô tình vi phạm pháp luật.
Có thể thấy, gỗ trắc thực sự là một trong những loại gỗ có giá trị, tất cả các sản phẩm làm từ loại gỗ này đều có giá thành vô cùng đắt đỏ, tuy nhiên vẫn được thị trường săn đón và ưa chuộng. Với những ưu điểm mà gỗ trắc có được, thật sự khó có loại gỗ nào có thể vượt qua nó về cả chất lượng và giá trị. Bên cạnh những đặc điểm giá trị về mặt tính chất như chống mối mọt xâm nhập, chịu được ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài, khó bị cong vênh, tuổi thọ cao,… thì gỗ trắc còn đạt tiêu chuẩn về tính thẩm mỹ. Có lẽ không ai có thể đánh giá thấp giá trị thẩm mỹ của loại gỗ giá trị này.
Các loại gỗ trắc chính
Phụ thuộc vào những đặc điểm sinh thái như kích thước, màu sắc, kiểu vỏ, kiểu vân gỗ,… mà người ta có thể chia gỗ trắc thành nhiều loại như:
Gỗ trắc đỏ
Gỗ trắc đỏ hay còn được biết đến với cái tên khá sang chảnh là Hồng Mộc. Sở dĩ gọi gỗ trắc đỏ là bởi loại gỗ này có màu đỏ, thân cây rất lớn và nhiều cành. Gỗ trắc đã quý, gỗ trắc đỏ lại càng quý hiếm hơn. Đây có thể là loại gỗ hiếm và quý nhất hiện nay, được rất nhiều giới nhà giàu và siêu giàu ưa chuộng bởi những đặc điểm nổi trội như gỗ cứng, sờ chắc tay và có mùi thơm nhẹ.
Gỗ trắc đỏ để lâu có thể chuyển sang màu đen nhưng không đen rõ như gỗ trắc đen, cực kỳ được ưa chuộng ở Trung Quốc. Các sản phẩm nội thất được chế tác từ gỗ trắc đỏ đều vô cùng sang trọng, mang màu sắc tươi sáng và vô cùng bắt mắt. Nhiều người cho rằng, trưng bày gỗ trắc đỏ trong phòng có thể mang lại nhiều may mắn và tài lộc cho gia chủ. Chính vì vậy, mặc dù có giá thành đắt đỏ hơn rất nhiều loại gỗ thông thường khác, gỗ trắc đỏ vẫn được săn đón trên mọi thị trường.
Gỗ trắc đen
Tương tự như gỗ trắc đỏ, gỗ trắc đen cũng thuộc danh sách những loại gỗ quý hiếm nhất Việt Nam hiện nay. Gỗ trắc đen có màu đen xám đặc trưng, bên trong lõi đen sẫm, khi chế tác nên thành phẩm cho độ bóng đẹp hơn các loại gỗ khác rất nhiều.
Màu sắc gỗ trắc đen đặc biệt và cuốn hút, tuy nhiên, đây không phải là đặc điểm duy nhất khiến nó trở nên quý giá. Bên cạnh giá trị về mặt thẩm mỹ, gỗ trắc đen còn nổi tiếng với độ bền nhất nhì trong làng đồ gỗ. Cho đến nay, người ta vẫn chưa tìm được loại gỗ nào có độ bền tốt hơn gỗ trắc đen. Chính vì vậy, mặc dù có giá thành không hề rẻ, gỗ trắc đen vẫn rất được ưa chuộng.
Gỗ trắc xanh
Xét về mặt thẩm mỹ, có lẽ gỗ trắc xanh sẽ được yêu thích hơn cả bởi vẻ đẹp lung linh, trong trẻo và pha chút huyền ảo. Đặc biệt, vân gỗ trắc xanh có thể biến đổi màu sắc khi có ánh sáng chiếu vào khiến cho vẻ đẹp của gỗ càng trở nên quyến rũ và uyển chuyển hơn. Không chỉ đẹp ngoài sáng mà thậm chí trong tối gỗ trắc xanh vẫn giữ được vẻ đẹp cuốn hút của mình với màu xanh ngọc bích tuyệt đẹp.
Chính vì vậy, ngoài việc sử dụng gỗ trắc xanh để sản xuất các sản phẩm nội thất, người ta còn dùng vật liệu này để làm tràng hạt, vòng tay, trang sức,… ngoài ra, giống như các loại gỗ trắc khác, gỗ trắc xanh cũng có tính bền và tuổi thọ rất cao, do đó thường được ưa chuộng và tìm kiếm khá nhiều trên thị trường hiện nay.
Gỗ trắc Nam Phi
Như chúng ta có thể thấy, cái tên đã nói lên tất cả, gỗ trắc Nam Phi chính xác được nhập khẩu từ Nam Phi về. Loại gỗ này còn được gọi với một cái tên thân thuộc hơn là gỗ trắc ngô. Trắc Ngô hay trắc Nam Phi không chứa tinh dầu, do đó không có mùi thơm như các loại gỗ trắc cùng họ. Tuy nhiên, xét về những đặc điểm khác như màu sắc hay tính bền thì gỗ trắc Nam Phi vẫn không hề thua kém.
Măc dù vậy, gỗ trắc Nam Phi vẫn có giá thành rẻ hơn các loại gỗ trắc có nguồn gốc từ Đông Nam Á hay các nước Đông Dương bởi chúng có thể bị nứt nếu không được xử lý cẩn thận trong quá trình khai thác và sản xuất.
Gỗ trắc vàng
Mặc dù cũng thuộc một trong những loại gỗ vô cùng quý hiếm trên thị trường hiện nay nhưng gỗ trắc vàng lại không có giá thành cao ngất ngưởng như gỗ trắc đen hay gỗ trắc đỏ. Về đặc điểm và tính chất, gỗ trắc vàng dường như không có nhiều khác biệt so với các loại gỗ trắc khác.
Tuy nhiên, xét về màu sắc, gỗ trắc vàng có một đặc trưng riêng biệt đó là khi để lâu có thể chuyển sang màu sẫm vô cùng cuốn hút. Chính vì vậy, các sản phẩm từ gỗ trắc vàng càng để lâu càng có giá trị. Gỗ trắc vàng có thể được tìm thấy ở một số khu vực Trung và Nam Trung Bộ như Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,…
Gỗ trắc dây
Gỗ trắc dây có tên khoa học là Dalbergia tonkinensis, thường được gọi với cái tên khác như là gỗ trắc gai. Gỗ trắc gai thuộc họ cây bụi, thân leo, sinh trưởng khá chậm, khi trưởng thành cũng chỉ có thể đạt độ dài từ 10-15m. Ngoài ra, thân gỗ trắc gai cũng không lớn, cây gỗ già hàng trăm năm tuổi mới chỉ đạt đường kính tối đa 0,3m.
Gỗ trắc gai thường sống dựa trên những thân cây khác bằng cách leo và quấn quanh chúng. Nhìn chung, về các đặc điểm hình thái, gỗ trắc dây không có ưu thế như gỗ trắc đen hay gỗ trắc đỏ, chính vì vậy, giá thành của loại gỗ này cũng rẻ hơn khá nhiều. Trong ứng dụng sản xuất, gỗ trắc gai thường được sử dụng để làm đồ thủ công mỹ nghệ hoặc một số đồ nội thất đơn giản khác.
Cách nhận biết gỗ trắc
Để phân biêt các loại gỗ tự nhiên thường và phổ biến là điều không hề dễ dàng khi chúng đã được tạo thành thớ. Tuy nhiên, với những đặc trưng nổi trội, gỗ trắc có thể được nhận biết ngay qua những đặc điểm như:
- Gỗ trắc rắn chắc, sờ vào sẽ thấy đặc biệt cứng và tạo cảm giác chắc tay. Ngoài ra, gỗ trắc còn có mùi hương nhẹ rất dễ chịu và hoàn toàn không bị mối mọt.
- Gỗ trắc có tuổi thọ cao và giá trị sử dụng lớn, các sản phẩm nội thất được sản xuất từ gỗ trắc thường có thời gian sử dụng lên đến hàng trăm năm.
- Gỗ trắc có chứa tinh dầu, do đó ta có thể dễ dàng nhận biết bằng giấy ráp hoặc thâm chí là mắt thường vì độ bóng của chúng khá đặc trưng.
- Mỗi loại gỗ trắc mang một màu sắc riêng, chính vì vây, bạn không cần lo lắng trong việc làm sao để phân biệt những loại gỗ trắc này với nhau. Loại gỗ thường thấy nhất hiện nay là gỗ trắc đen, gỗ trắc đỏ và gỗ trắc vàng. Gỗ trắc xanh cũng thường được thấy nhưng dưới dạng trang sức hoặc các sản phẩm trang trí nhiều hơn.
- Một đặc điểm nữa khiến cho gỗ trắc dễ dàng nhận biết hơn đó chính là vân gỗ. Vân gỗ trắc xoắn và uốn lượn, không những vậy còn tạo nên nhiều lớp chìm nổi vô cùng bắt mắt.
- Gỗ trắc có mùi thơm nhè nhẹ, đôi khi hơi chua nhưng là mùi chua dễ chịu, tạo cảm giác thoải mái khi sử dụng.
- Gỗ trắc khi bị đốt chỉ tạo ra tiếng nổ nhỏ và có mùi thơm. Loại gỗ này khi cháy sẽ sùi nhựa và để lại tàn tro màu trắng.
Ứng dụng của gỗ trắc
Với những đặc tính nổi bật về cả tính chất và thẩm mỹ, gỗ trắc thường được sử dụng làm cột mốc ở những khu vực có thời tiết khắc nghiệt như biên giới. Bên cạnh đó, đối với những gia đình có điều kiện tốt, gỗ trắc còn được sử dụng để làm nhà hoặc lát sàn, chế tác các sản phẩm nội thất như bàn ghế, tủ kệ, giường ngủ,…
Ngoài ra, gỗ trắc còn được sử dụng khá phổ biến trong những công trình hay các tác phẩm mang tính tâm linh như tạc tượng, điêu khắc tranh trang trí ở đình chùa, miếu mạo,… Dưới bàn tay của những nghệ nhân tài hoa, kết hợp với chất liệu gỗ trắc giá trị, chúng ta có thể thấy những tác phẩm như tượng Phật, tượng Bồ Đề, tượng Đạt Ma,… đều vô cùng bắt mắt và ấn tượng.
Không chỉ mang giá trị về mặt thẩm mỹ, gỗ trắc còn có ứng dụng về kinh tế vô cùng cao. Chính vì vậy mà việc quản lý khai thác gỗ trắc đang ngày càng trở nên khó khăn hơn. Trên thị trường đồ gỗ, gỗ trắc cũng thường được săn đón bởi các thương gia người Trung Quốc do có ý nghĩa về mặt tâm linh và phong thủy vô cùng lớn trong văn hóa của người dân nước này. Bằng chứng là gỗ trắc hiện nay, không được mua bán bằng m3 mà bằng kg, chính vì thế mà các cây gỗ càng to, càng có khối lượng lớn thì càng có giá trị kinh tế cao hơn.
Giá thành gỗ trắc hiện nay
Như đã nói ở trên, gỗ trắc thuộc hàng gỗ vô cùng quý hiếm, chính vì vậy, giá thành của nó cũng rất đắt đỏ. Cũng giống như các loại gỗ khác, giá thành của gỗ trắc tỉ lệ thuận với kích thước và tuổi tác của nó. Gỗ trắc càng to và cao thì giá thành càng lớn, tương tự với gỗ trắc tuổi càng cao thì giá trị cũng càng nhiều. Trên thị trường gỗ tự nhiên hiện nay, gỗ trắc có giá dao động từ khoảng 100.000 – 800.000/kg đối với gỗ trắc đen và gỗ trắc đỏ và đương nhiên, gỗ trắc đỏ thường có giá cao hơn gỗ trắc đen từ 3 -4 lần/kg.
Hi vọng rằng, qua bài viết trên bạn đã nắm được thêm những thông tin bổ ích về gỗ trắc cũng như cách phân biệt các loại gỗ trắc với nhau, trang bị thêm nhiều kiến thức trước khi lựa chọn những sản phẩm nội thất từ gỗ trắc cho không gian kiến trúc của gia đình. Ngoài ra, việc sử dụng gỗ trắc cũng đang dần bị hạn chế do sự khan hiếm về mặt nguồn cung, chính vì vậy, khi lựa chọn công ty cung cấp sản phẩm, bạn cần tìm hiểu rõ nguồn gốc để vừa tránh mua phải hàng giả, đồng thời tránh mua phải những sản phẩm có nguồn gốc không rõ ràng, khai thác trái pháp luật.
Xem thêm: Gỗ hương và gỗ trắc khác nhau thế nào?