Đái tháo đường type 2 là căn bệnh mạn tính thường gặp ở người 40 tuổi trở lên. Với diễn biến âm thầm và rất ít biểu hiện, triệu chứng rõ ràng. Thông qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về căn bệnh này.
03/09/2020 | Thông tin quan trọng dành cho người bệnh đái tháo đường type 2 25/08/2020 | Bệnh đái tháo đường ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe? 15/07/2020 | Xét nghiệm Glucose niệu trong chẩn đoán đái tháo đường
1. Bệnh đái tháo đường type 2 được hiểu như thế nào?
đái tháo đường type 2 (tiểu đường loại 2) là bệnh lý mạn tính làm rối loạn chuyển hóa glucose, suy giảm chức năng tế bào beta của tuyến tụy và kháng insulin. Tăng glucose trong một thời gian dài sẽ gây ra những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid, tổn thương nhiều cơ quan đặc biệt là tim, gan, thận, mắt, thần kinh. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Trong giai đoạn đầu thường chỉ biểu hiện các triệu chứng mơ hồ. Hầu hết mọi người chỉ nhận biết mình bị Đái tháo đường khi đã xuất hiện các biến chứng.
Đái tháo đường type 2 căn bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi
2. Nguyên nhân gây bệnh
Đái tháo đường type 2 không chỉ gặp ở những người lớn tuổi, mà còn gặp ở những người trẻ có lối sống không lành mạnh. Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường. Cụ thể:
– Yếu tố di truyền: tiền sử gia đình có thành viên mắc bệnh
– Yếu tố môi trường: Bao gồm các yếu tố có thể can thiệp, điều chỉnh nhằm hạn chế tình trạng mắc bệnh.
+ Sự thay đổi lối sống: như giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theo hướng tăng tinh, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.
+ Do chế độ ăn uống, chất lượng thực phẩm.
+ Thường xuyên stress.
– Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh sẽ càng cao: Đây cũng là yếu tố không thể can thiệp để giảm tỷ lệ mắc bệnh được.
Lối sống không lành mạnh sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ở giới trẻ
3. Các triệu chứng
Ở giai đoạn đầu, bệnh hầu như không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Khi tiến triển có thể xuất hiện một số triệu chứng. Dưới đây là những biểu hiện thường gặp ở những người mắc:
Khát nước, khô miệng:
Đây là triệu chứng đầu tiên khi mắc do hiện tượng tiểu nhiều làm tăng nhu cầu sử dụng nước của cơ thể, để bù vào lượng nước đã mất. Vì vậy, người bệnh luôn cảm thấy khát nước và uống nhiều nước liên tục.
Tiểu nhiều:
Lúc này, thận phải tăng cường làm việc để lọc thải lượng đường dư thừa ra bên ngoài. Do đó, người bệnh phải đi tiểu thường xuyên.
Giảm cân bất thường:
Giảm cân bất thường không rõ nguyên nhân là một trong những triệu chứng của bệnh. Khi lượng lớn glucose trong cơ thể được thận đào thải ra ngoài, thì lượng calories do glucose tạo ra cũng sẽ mất dần, dẫn đến sụt cân bất thường ở người bệnh.
Vết thương lâu lành:
Lượng glucose trong máu cao làm hệ thống miễn dịch bị suy yếu. Vì vậy, khi cơ thể bị thương dù chỉ là một vết xước nhỏ thì thời gian vết thương lành lại lâu hơn rất nhiều so với người bình thường.
Tầm nhìn mờ đi:
Với những người bình thường thì tầm mắt của họ có thể phóng xa đến gần. Tuy nhiên với những người mắc bệnh thì lượng glucose trong máu tăng cao, làm thủy tinh thể bị sưng phồng khiến cho việc điều tiết của mắt bị cản trở. Do đó, tầm nhìn bị ảnh hưởng và mờ đi.
Tầm nhìn của người bệnh thường bị ảnh hưởng nghiêm trọng và có thể dẫn đến mù lòa
4. Các biến chứng của đái tháo đường type 2
Glucose trong máu tăng cao dẫn đến những biến chứng về tim mạch, thần kinh, mắt, thận. Dưới đây là một số biến chứng có thể xảy ra khi mắc bệnh:
Biến chứng cấp tính:
Một số biến chứng cấp tính thường gặp như sau:
-
Nhiễm toan ceton: Tình trạng nhiễm độc do toan huyết, nồng độ axit trong máu tăng đều là sản phẩm của những quá trình chuyển hóa dang dở, khi thiếu insulin. Bệnh nhân có thể tử vong ngay khi không được cấp cứu kịp thời.
-
Tăng áp suất thẩm thấu: Khi áp lực thẩm thấu qua thành mạch tăng cao sẽ làm người bệnh rơi vào trạng thái hôn mê. Lúc này, người bệnh có nguy cơ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp thời.
-
Glucose trong máu thấp: Hiện tượng này xảy ra khi đường huyết giảm xuống dưới 3.6mmol/l. Nguyên nhân có thể do dùng thuốc quá liều, ăn uống kiêng khem không đúng cách, luyện tập quá sức, nghiện bia rượu. Tình trạng này, thường có dấu hiệu run chân tay, mệt mỏi, đói cồn cào, choáng. Nếu không điều trị kịp thời bệnh nhân có thể bị hôn mê.
Biến chứng mạn tính:
Một số biến chứng mạn tính có thể xảy ra khi mắc là:
-
Biến chứng tim mạch: Đái tháo đường type 2 làm tăng cao nguy cơ bị xơ vữa động mạch, huyết áp cao, nhồi máu cơ tim, trụy tim, gây bại liệt và tử vong ở người bệnh.
-
Biến chứng thận: đái tháo đường gây ảnh hưởng đến những mạch máu nhỏ bên trong thận, làm cản trở các hoạt động của thận gây suy thận. Thận bị ép làm việc quá mức để cân bằng nồng độ glucose và huyết áp ở mức bình thường dẫn tới thận bị suy kiệt.
-
Biến chứng thần kinh: với những tổn thương thần kinh là biến chứng sớm của bệnh, dấu hiệu thường là tê bì, teo cơ, mất cảm giác, sụp mi, liệt cơ mặt,… Ngoài ra còn làm nhồi máu cơ tim, liệt bàng quang, liệt dương.
-
Biến chứng về mắt: thông thường bệnh nhân thường xuất hiện những biến chứng về mắt như mù lòa, giảm thị lực. Biến chứng này có thể được kiểm soát nếu được thăm khám kiểm tra mắt thường xuyên, giữ ổn định mức đường huyết, huyết áp.
-
Biến chứng khi mang thai: nếu thai phụ mắc bệnh trong quá trình mang thai sẽ dẫn đến thai nhi bị quá cân dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho mẹ và bé, nguy cơ hạ glucose đột ngột ở trẻ mới sinh. Ngoài những biến chứng trên thì đái tháo đường còn ảnh hưởng đến xương, khớp, não, giảm trí nhớ,…
Tiểu đường thai kỳ có thể để lại những biến chứng cho mẹ và bé
Hy vọng những thông tin mà chúng tôi vừa chia sẻ trong bài viết, sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ về đái tháo đường type 2. Đây là căn bệnh mãn tính, người mắc phải chung sống với nó suốt đời. Nhưng với chế độ ăn uống lành mạnh kết hợp với thời gian luyện tập thể dục hợp lý sẽ giúp bạn cải thiện được tình trạng.