TOEIC (viết tắt của Test of English for International Communication – Bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế) là một bài thi nhằm đánh giá trình độ sử dụng tiếng Anh dành cho những người sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ (không phải tiếng mẹ đẻ), đặc biệt là những đối tượng muốn sử dụng tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế. Kết quả của bài thi TOEIC phản ánh mức độ thành thạo khi giao tiếp bằng tiếng Anh trong các hoạt động như kinh doanh, thương mại, du lịch… Kết quả này có hiệu lực trong vòng 02 năm và được công nhận tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Lịch sử hình thành
Chương trình thi TOEIC được xây dựng và phát triển bởi Viện Khảo thí Giáo dục (ETS – Educational Testing Service), Hoa Kỳ – một tổ chức nổi tiếng và uy tín chuyên cung cấp các chương trình kiểm tra trắc nghiệm như TOEFL, GRE, GMAT… theo đề nghị từ Liên đoàn Tổ chức Kinh tế Nhật Bản (Keidanren) kết hợp với Bộ Công thương Quốc tế Nhật Bản – MITI (nay là Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản – METI) vào năm 1979. Bài thi TOEIC được thiết kế dựa trên cơ sở tiền thân của nó là chương trình trắc nghiệm TOEFL. Và tính đến nay, sau hơn 35 năm, ETS đã tổ chức kiểm tra cho nhiều triệu lượt người tham dự trên khắp thế giới. Ở Việt Nam, TOEIC bắt đầu được tổ chức thi từ năm 2001 thông qua đại diện là IIG Việt Nam, được ưa thích và phổ biến rộng rãi hơn khoảng 5 năm sau đó.
TOEIC dùng để làm gì?
Trước đây tại Việt Nam, nhiều công ty, doanh nghiệp, tổ chức… thường sử dụng chứng chỉ tiếng Anh phân chia theo cấp độ A, B, C (chứng chỉ ABC) như một tiêu chí ngoại ngữ để đưa ra quyết định về tuyển dụng, bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự hay bố trí nhân viên tu nghiệp tại nước ngoài. Tuy nhiên trong khoảng 07 năm trở lại đây, chứng chỉ TOEIC nổi lên như một tiêu chuẩn phổ biến hơn để đánh giá trình độ thông thạo tiếng Anh của người lao động.Xuất phát từ thực tế đó, nhiều trường Đại học, Cao đẳng đã đưa TOEIC vào chương trình giảng dạy và lựa chọn bài thi TOEIC để theo dõi sự tiến bộ trong việc học tiếng Anh đối với sinh viên theo từng học kỳ, năm học hoặc sử dụng làm chuẩn đầu ra tiếng Anh cho sinh viên tốt nghiệp. Chính vì những lý do đó nên việc học TOEIC, luyện thi TOEIC và tham dự kỳ thi TOEIC đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị hành trang kiến thức với nhiều sinh viên và người đi làm.
Cấu trúc của bài thi TOEIC
Bài thi TOEIC truyền thống là một bài kiểm tra trắc nghiệm bao gồm 02 phần: phần thi Listening (nghe hiểu) gồm 100 câu, thực hiện trong 45 phút và phần thi Reading (đọc hiểu) cũng gồm 100 câu nhưng thực hiện trong 75 phút. Tổng thời gian làm bài là 120 phút (2 tiếng).
- Phần thi Nghe hiểu (100 câu / 45 phút): Gồm 4 phần nhỏ được đánh số từ Part 1 đến Part 4. Thí sinh phải lần lượt lắng nghe các đoạn hội thoại ngắn, các đoạn thông tin, các câu hỏi với các ngữ âm khác nhau như: Anh – Mỹ, Anh – Anh, Anh – Canada & Anh – Úc để trả lời.
- Phần thi Đọc hiểu (100 câu / 75 phút): Gồm 3 phần nhỏ được đánh số từ Part 5 đến Part 7 tương ứng với 3 loại là câu chưa hoàn chỉnh, nhận ra lỗi sai và đọc hiểu các đoạn thông tin. Thí sinh không nhất thiết phải làm tuần tự mà có thể chọn câu bất kỳ để làm trước.
Mỗi câu hỏi đều cung cấp 4 phương án trả lời A-B-C-D (trừ các câu từ 11-40 của part 2 chỉ có 3 phương án trả lời A-B-C). Nhiệm vụ của thí sinh là phải chọn ra phương án trả lời đúng nhất và dùng bút chì để tô đậm ô đáp án của mình. Bài thi TOEIC không đòi hỏi kiến thức và vốn từ vựng chuyên ngành mà chỉ tập trung với các ngôn từ sử dụng trong công việc và giao tiếp hàng ngày.
Bài thi TOEIC Speaking & Writing
Ngoài bài thi TOEIC truyền thống (Listening & Reading), bạn có thể tham dự thêm bài thi TOEIC Speaking (Nói) & Writing (Viết) để có thể đáp ứng cả 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết mà nhiều vị trí ứng tuyển đòi hỏi. Bạn cũng cần lưu ý: Theo khuyến nghị của ETS, nếu đạt trên 500 điểm với bài thi TOEIC Listening & Reading thì bạn nên tham dự cả bài thi TOEIC Speaking & Writing để đánh giá đầy đủ cả 2 kỹ năng Nói & Viết. Điểm số của bài thi này được chia ra các cấp độ khác nhau được gọi là “các cấp độ thành thạo” (proficiency levels) chứ không dùng thang điểm như bài thi TOEIC Listening & Reading.
Điểm thi TOEIC & cách tính điểm bài thi
Điểm của bài thi TOEIC được tính và quy đổi dựa trên số câu trả lời đúng, bao gồm hai điểm độc lập: điểm của phần thi Nghe hiểu và điểm của phần thi Đọc hiểu. Bắt đầu từ 5, 10, 15… cho tới 495 điểm mỗi phần. Tổng điểm của cả 2 phần thi sẽ có thang từ 10 đến 990 điểm. Sau khi có kết quả, thí sinh sẽ nhận được chứng chỉ TOEIC (phiếu điểm) được gửi riêng cho từng thí sinh (không công bố công khai).
Chuẩn TOEIC? Cần đạt bao nhiêu điểm TOEIC để được cấp chứng chỉ
Cũng giống như bài thi IELTS, kết quả của bài thi TOEIC không có mức điểm để quy định đỗ hay trượt mà chỉ phản ánh trình độ sử dụng tiếng Anh của người tham dự. Tuy nhiên tại nhiều trường Đại học tại Việt Nam, đều có quy định chuẩn đầu ra tiếng Anh. Theo đó, sinh viên khi tốt nghiệp phải đạt chuẩn tiếng Anh tương đương với TOEIC 450 hoặc cao hơn tùy theo chuyên ngành. Khi tham dự thi TOEIC bạn cũng cần lưu ý: Nếu muốn cung cấp thêm phiếu điểm để nộp Hồ sơ tuyển dụng cho các đơn vị tuyển dụng, thí sinh phải đạt điểm TOEIC từ 200 trở lên. Nếu muốn cung cấp thêm phiếu điểm để nộp Hồ sơ du học, thí sinh phải đạt điểm TOEIC từ 500 trở lên. Lệ phí cho mỗi phiếu điểm in thêm là 50.000 đồng, nếu cần chuyển phát nhanh thì nộp thêm 15.000 đồng.
Một số mức điểm TOEIC tham khảo
- TOEIC 100 – 300 điểm: Trình độ cơ bản. Khả năng giao tiếp tiếng Anh kém.
- TOEIC 300 – 450 điểm: Có khả năng hiểu & giao tiếp tiếng Anh mức độ trung bình. Là yêu cầu đối với học viên tốt nghiệp các trường nghề, cử nhân các trường Cao đẳng (hệ đào tạo 3 năm).
- TOEIC 450 – 650 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh khá. Là yêu cầu chung đối với SV tốt nghiệp Đại học hệ đào tạo 4-5 năm; nhân viên, trưởng nhóm tại các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
- TOEIC 650 – 850 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt. Là yêu cầu đối với cấp trưởng phòng, quản lý điều hành cao cấp, giám đốc trong môi trường làm việc quốc tế.
- TOEIC 850 – 990 điểm: Có khả năng giao tiếp tiếng Anh rất tốt. Sử dụng gần như người bản ngữ dù tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ.