Financial instruments là gì? Và 4 tình huống về &quotFinancial instruments&quot?

Bài 11 của Series hướng dẫn tự học ACCA F7 Financial Reporting: Chủ đề “Financial instruments là gì?”

Bạn đang đọc: Financial instruments là gì? Và 4 tình huống về &quotFinancial instruments&quot?

Chủ đề này tương ứng Chương 11 trong sách BPP. Đây có thể coi là 1 trong 2 chủ đề khó nhằn nhất của môn F7. Bởi vì các “thuật ngữ” được sử dụng cũng như bản chất phức tạp của “Financial instruments”.

Trong chủ đề này, chúng ta sẽ cần phải đi tìm hiểu 5 nội dung sau:

  • Financial instruments là gì?
  • Cách xử lý tình huống về Trái phiếu/Giấy nhận nợ (“Bonds/Loan notes”)
  • Cách xử lý tình huống về Cổ phiếu (“Shares”) & các vấn đề liên quan
  • Cách xử lý tình huống về Trái phiếu/Giấy nhận nợ có thể chuyển đổi (“Convertible loan notes”)
  • Cách xử lý tình huống về “Investments through profit or loss”

1. Financial instruments là gì?

Để trả lời cho câu hỏi “Financial instruments là gì?, chúng ta hãy cùng xem tình huống sau:

1 doanh nghiệp để hoạt động thì cần vốn. Hoặc 1 doanh nghiệp có nguồn vốn dư thừa thì sẽ muốn mang vốn đi đầu tư. Vốn có thể huy động từ/đầu tư vào 2 nguồn là:

  • Nguồn vốn vay: Ví dụ như đi vay, phát hành trái phiếu, nhận tiền gửi… Các khoản này được gọi là Công cụ Nợ (“Debt instruments”).
  • Nguồn vốn chủ sở hữu như phát hành cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu… Các khoản này được gọi là Công cụ vốn (“Equity instruments”).

Như vậy, ta có thể thấy:

  • Công cụ nợ & công cụ vốn có thể được mua bán trên thị trường.
  • Khi bạn bán “Equity instruments”/”Debt instruments”: Bạn phải ghi tăng giá trị VCSH hoặc ghi tăng Nợ phải trả (“Financial liabilities”)
  • Khi bạn mua “Equity instruments”/”Debt instruments”: Bạn phải ghi tăng Tài sản. Các tài sản này có đặc điểm chung là: tài sản phi vật chất có giá trị hình thành từ “yêu cầu thanh toán” theo thoả thuận giữa các bên. Dùng thuật ngữ chuyên môn thì các công cụ này được bên mua gọi là Tài sản tài chính (“Financial assets”).
  • “Financial instruments” chính là các thoả thuận mua bán làm phát sinh “Financial assets” cho bên mua & làm phát sinh “Equity instruments” hoặc “Financial liabilities” cho bên bán

Phân biệt “Financial assets” & “Financial liabilities:

  • Bên mua công cụ nợ/công cụ vốn sẽ ghi nhận các công cụ này là “Financial assets”
  • Bên bán sẽ ghi nhận “Financial liabilities” hoặc “Equity”

Phân biệt “Debt instruments” & “Equity instruments”:

  • Với “Debt instruments”: lợi nhuận bạn nhận được không liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của người đi vay.
  • Với “Equity instruments”: lợi nhuận bạn nhận được liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của khoản đầu tư. VD: nếu mua cổ phiếu của 1 công ty, lợi nhuận bạn nhận được sẽ dựa trên sự tăng giảm giá trị của cổ phiếu trên thị trường. Hay cổ tức công ty phát hành chi trả.

Tại sao chúng ta cần phân biệt 2 điểm này?

Vì cách hạch toán 1 công cụ tài chính như nào sẽ phụ thuộc vào tình trạng của công cụ đó là: “Financial assets”/”Financial liabilities” & “Debt instruments” hay “Equity instruments”?

2. Các trường hợp cụ thể về “Financial instruments”

Chủ đề này có thể xuất hiện trong đề thi trong cả 3 phần của đề thi. Và thường xuyên xuất hiện theo kiểu 1 giao dịch trong dạng bài lập BCTC của phần C. Để xem chi tiết chủ đề này được đề cập đến trong đề thi như nào, các bạn xem bài: Dạng bài Lập Báo cáo tài chính (Phần 2).

Thay vì bơi trong sách của BPP thì mình tiếp cận chủ đề này bằng cách tập trung vào các khoản mục thường xuất hiện trong Đề thi môn F7 các năm. Tóm lại thì đề thi cũng sẽ chỉ liên quan đến 4 trường hợp về “Financial instruments” sau:

  • Trái phiếu/Giấy nhận nợ (“Bonds/Loan notes”)
  • Cổ phiếu (“Shares”) & các vấn đề liên quan
  • Trái phiếu/Giấy nhận nợ có thể chuyển đổi (“Convertible loan notes”)
  • Investments through profit or loss

Tìm hiểu hết 4 khoản mục này là chúng ta đã hoàn toàn có thể xử lý các vấn đề liên quan trong đề thi rồi.

2.1. Trái phiếu/Giấy nhận nợ thông thường(“Bonds”/loan notes”)

Bonds/Loan notes: là 1 loại giấy chứng nhận rằng bên phát hành đã vay 1 số tiền từ người mua. Và sẽ có nghĩa vụ thanh toán số tiền gốc vào ngày đáo hạn cũng như tiền lãi hàng kỳ theo lãi suất .. cho người mua. Liên quan đến Bonds/Loan notes sẽ có các thông tin sau cần biết:

  • “Principal value”/”Nominal value”/ “Par value”/ “Face amount”: là giá trị trái phiếu được người phát hành sử dụng để tính tiền lãi hàng kỳ. Và thông thường là số tiền gốc mà người phát hành sẽ trả khi trái phiếu đáo hạn.
  • “Coupon”/”Interest rate”: là tỷ lệ lãi suất danh nghĩa người phát hành sử dụng để tính tiền lãi hàng kỳ.
  • “Effective interest rate”: là chi phí sử dụng vốn vay thực tế mà người đi vay phải gánh chịu. Là chi phí thực tế tính vào chi phí tài chính trong kỳ. Thông thường sẽ khác với lãi suất danh nghĩa quy định trên trái phiếu.
  • “Market price”: là giá trị của trái phiếu được mua bán trên thị trường.
  • “Maturity date”: là thời điểm đáo hạn của trái phiếu – thời điểm người phát hành phải thanh toán nợ gốc.

Lưu ý: Lợi nhuận người cho vay nhận được là cố định. Không phụ thuộc vào tình hình hoạt động của bên phát hành. Do đó Bonds/Loan notes là công cụ nợ (“Debt instruments”) đơn thuần.

Scenario 1 (Dec/2015 – Revised)

S Co phát hành 5% loan note (mệnh giá $20m) vào 1 July 2014 cho B Co theo giá là $18m. Chi phí phát hành trực tiếp (Direct issue costs) là $0.5m – đã được hạch toán vào chi phí quản lý. Loan note sẽ được đáo hạn sau 3 năm theo mức giá ưu đãi (“premium”) khiến cho tỷ lệ lãi trái phiếu thực tế là 8% pa (“effective finance cost”). Tiền lãi trái phiếu hàng năm đã được thanh toán 30 June 2015. Giả sử S Co và B Co có cùng năm tài chính.

Phân tích tình huống:

  • 5% loan note với mệnh giá là $20m: nghĩa là mỗi năm S Co phải trả B Co số tiền lãi là $20m * 5% = $1m và khi đáo hạn sẽ phải thanh toán theo mức giá premium đã thoả thuận.
  • Đây là “Redeemable loan notes” – là công cụ nợ đơn thuần. Nên S Co sẽ phải ghi nhận “Financial liability”. Còn B Co sẽ phải ghi nhận “Financial assets”/ “Debt instruments”
  • Chi phí phát hành trực tiếp: cần được ghi giảm giá trị của công cụ nợ này thay vì ghi giảm Admin expense.
  • Chi phí lãi vay S Co /Thu nhập lãi vay B Co cần ghi nhận hàng kỳ: sẽ phải tính theo tỷ lệ lãi suất thực tế là 8% thay vì lãi suất danh nghĩa 5%.

(1) Yêu cầu: Xác định ảnh hưởng của giao dịch này cho BCTC kết thúc vào 30.June.2015 của S Co?

  • Số dư đầu kỳ của Loan note (Financial Liability): $18m – $0.5m= $17.5m
  • Chi phí lãi vay trong kỳ: $17.5m * 8% = $1.4m
  • Số dư cuối kỳ của Loan note (Liability): $17.5m + $1.4m – $1m = $17.9m

>>>>>Xem thêm: Căn đồng là gì ? một số dấu hiệu nhận biết người có căn đồng – Phủ Dầy Nam Định

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *