Việc lựa chọn hình thức đầu tư đóng một vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới việc thực hiện các dự án đầu tư sau này được thuận lợi. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có nhiều hình thức đầu tư khác nhau mà nhà đầu tư có thể lực chọn và một trong số đó là đầu tư theo hình thức đối tác công tư hay còn được gọi là PPP. Đây là thuật ngữ viết tắt được sử dụng nhiều, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được PPP là gì? PPP viết tắt của từ gì? Vì vậy, bài viết dưới đây Luật Hoàng Phi sẽ giải đáp giúp Quý khách hàng.
PPP là gì?
PPP là đầu tư theo hình thức đối tác công tư, đầu tư theo hình thức đối tác công tư (viết tắt là PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Hình thức này đã được triển khai từ nhiều năm nay tại Việt Nam.
Trong hình thức đầu tư PPP thường sẽ thiết lập quan hệ đối tác giữa cơ quan nhà nước và chủ đầu tư qua một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý hoặc một số cơ chế khác. Tại đây các bên sẽ đồng ý chia sẻ các trách nhiệm liên quan tới việc lên kế hoạch và thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng.
PPP viết tắt của từ gì?
PPP là một từ viết tắt của Public – Private Partnership
Đặc điểm của PPP là gì?
Đặc điểm của PPP sẽ bao gồm như sau:
– Chủ thể hợp đồng PPP bao gồm cơ quan nhà nước và doanh nghiệp tư nhân
– Hợp đồng PPP có liên quan đến các công trình kết cấu hạ tầng và dịch vụ công
– Mỗi dự án PPP sẽ có một loại hợp đồng tương ứng phù hợp với đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng loại hình được quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP.
Trong các phần tiếp theo của bài viết PPP là gì? PPP viết tắt của từ gì? chúng tôi tiếp tục cung cấp cho Quý độc giả những thông tin liên quan đến hình thức đầu tư PPP, do đó, Quý độc giả đừng bỏ lỡ.
Lợi thế của hình thức đầu tư PPP
Hình thức PPP ra đời nhằm tối đa hóa hiệu quả của dự án công, đảm bảo chất lượng cáo cho các công trình công cọng à tận dụng tối đa, không lãng phí ngân sách nhằm đem lại lợi ích cho nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân tham gia và cả công chúng sử dụng dịch vụ công. Vì thế PPP mang lại những lợi thế như:
– Thúc đẩy mạnh mẽ hiệu quả của quá trình phân phối, quản trị cũng như việc quản lý các dự án.
– Cung cấp đủ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hiện nay.
– Có khả năng tiếp cận các công nghệ mới nhất (cả phần cứng và phần mềm) và nắm bắt chúng.
– Việc áp dụng các mô hình PPP có thể không yêu cầu chi tiền mặt ngay lập tức, do đó giảm gánh nặng chi phí thiết kế và xây dựng.
Các mô hình PPP được cho phép thực hiện tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thì hiện nay Việt Nam cho phép thực hiện các dự án sau:
– Hợp đồng xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác.
– Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vu (BTL):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư.
– Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (BLT):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M):
Là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của Nhà nước;
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư;
c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;
d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Vốn góp của Nhà nước:
a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;
b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;
c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.
3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.
5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được xem xét trên cơ sở phương án tài chính, khả năng cân đối của nguồn vốn và các nguồn lực khác.
2. Trường hợp vốn góp của Nhà nước là tài sản công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị theo pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong dự án.
3. Cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP.
Lập kế hoạch vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Căn cứ chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.
3. Đối với dự án nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.
Trên đây là những phân tích cơ bản về chủ đề PPP là gì? PPP viết tắt của từ gì? Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với Luật Hoàng Phi qua tổng đài 1900 6557 để được giải đáp nhanh chóng nhất.
Trân trọng cảm ơn!