Số Nhận Diện Người Đóng Thuế (Taxpayer Identification Number, hay TIN) là số nhận diện được Sở Thuế Vụ (Internal Revenue Service, hay IRS) sử dụng để quản lý luật thuế. Sở An Sinh Xã Hội (Social Security Administration, hay SSA) hoặc IRS cấp số này. Số An Sinh Xã Hội (SSN) do Sở An Sinh Xã Hội (SSA) cấp trong khi TIN do IRS cấp.
Số Nhận Diện Người Đóng Thuế
- Số An Sinh Xã Hội “SSN”
- Số Nhận Diện Hãng Sở “EIN”
- Số Nhận Diện Cá Nhân Đóng Thuế”ITIN”
- Số Nhận Diện Người Đóng Thuế Đang Nhận Con Nuôi Hoa Kỳ “ATIN”
- Số Nhận Diện Người Khai Thuê “PTIN”
Lưu ý: Các số tạm thời của IRS được cấp trước đó không còn hợp lệ.
Tôi Có Cần Một Số Không?
Phải có số TIN trên khai thuế, bản khai và giấy tờ khác liên quan đến thuế. Ví dụ, phải có một số nhận diện:
- Khi khai thuế
- Khi xin hưởng quyền lợi theo hiệp định.
Phải có TIN trên chứng nhận khấu lưu nếu người được quyền lợi xin hưởng bất cứ quyền lợi nào sau đây:
- Quyền lợi thuế theo hiệp định (ngoài lợi tức từ chứng khoán thị trường)
- Miễn trừ lợi tức kết nối hữu hiệu
- Miễn trừ cho một số niên kim
Tôi Lấy Số TIN bằng Cách Nào?
Số SSN
Quý vị cần điền vào Mẫu Đơn SS-5, Đơn Xin Thẻ An Sinh Xã Hội (Form SS-5, Application for a Social Security Card PDF). Quý vị cũng phải nộp bằng chứng về danh tánh, tuổi tác và tình trạng công dân Hoa Kỳ hay ngoại kiều hợp pháp. Xem mạng lưới của Sở An Sinh Xã Hội (Social Security Administration) để biết thêm thông tin.
Gọi số 800-772-1213 hoặc đến văn phòng An Sinh Xã Hội tại địa phương để lấy Mẫu Đơn SS-5. Dịch vụ này miễn phí.
EIN
Số Nhận Diện Hãng Sở (Employer Identification Number, hay EIN) cũng được coi là số nhận diện thuế liên bang và được dùng để nhận diện doanh nghiệp. Bất động sản và quỹ tín thác có lợi tức phải khai trên Mẫu Đơn 1041, Khai Thuế Lợi Tức cho Bất Động Sản và Quỹ Tín Thác Hoa Kỳ (Form 1041, U.S. Income Tax Return for Estates and Trusts) cũng dùng số này. Xem Số Nhận Diện Hãng Sở fđể biết thêm thông tin. Mẫu đơn sau đây chỉ dành cho hãng sở ở Puerto Rico, Solicitud de Número de Identificación Patronal (EIN) SS-4PR PDF.
ITIN
ITIN, hay Individual Taxpayer Identification Number (Số Nhận Diện Người Đóng Thuế), là số cứu xét thuế chỉ dành cho một số ngoại nhân không thường trú và thường trú, người hôn phối và người thuộc quyền của họ không thể được Số An Sinh Xã Hội (Social Security Number, hay SSN). Số SSN là một số có 9 chữ số bắt đầu bằng số “9” và có dạng như SSN (NNN-NN-NNNN).
Để lấy số ITIN, quý vị phải điền Mẫu Đơn W-7, Đơn Xin Số Nhận Diện Người Đóng Thuế cho IRS (Form W-7, IRS Application for Individual Taxpayer Identification Number). Mẫu Đơn W-7 đòi hỏi giấy tờ chứng minh tình trạng ngoại kiều/ngoại nhân và danh tánh thực cho mỗi cá nhân. Quý vị có thể gửi giấy tờ qua bưu tín cùng với Mẫu Đơn W-7 đến địa chỉ có trong Hướng Dẫn cho Mẫu Đơn W-7, đệ trình giấy tờ tại văn phòng IRS hoặc cứu xét đơn xin qua Đại Diện Thâu Nhận được IRS ủy quyền. Mẫu Đơn Form W-7(SP), Solicitud de Número de Identificación Personal del Contribuyente del Servicio de Impuestos Internos chỉ dành cho người nói tiếng Tây Ban Nha.
Đại Diện Thâu Nhận là những tổ chức (trường đại học, cơ sở tài chánh, hãng kế toán, v.v…) được IRS ủy quyền để hỗ trợ người nộp đơn xin ITIN. Họ duyệt xét giấy tờ của đương đơn và gửi Mẫu Đơn W-7 đã điền thông tin đến IRS để cứu xét.
LƯU Ý: Quý vị không thể xin hưởng tín dụng lợi tức do lao động bằng ITIN.
Cá nhân là ngoại kiều nên xin số an sinh xã hội (SSN, nếu được phép) trên Mẫu Đơn SS-5 của Sở An Sinh Xã Hội hoặc xin Số Nhận Diện Người Đóng Thuế (Individual Taxpayer Identification Number, hay ITIN) trên Mẫu Đơn W-7. Có hiệu lực ngay, mỗi đương đơn xin ITIN phải:
Đương đơn đáp ứng một trong các miễn trừ cho đòi hỏi khai thuế xem Hướng Dẫn Mẫu Đơn W-7 (Instructions for Form W-7) phải cung cấp giấy tờ chứng minh được miễn trừ.
Quy định mới về W-7/ITIN ban hành vào ngày 17 tháng Mười Hai, 2003. Xem Mẫu Đơn W-7 mới và hướng dẫn để biết tóm lược các quy định này.
Xem các trang sau đây để biết thêm thông tin chi tiết.
ATIN
Số Nhận Diện Người Đóng Thuế Nhận Con Nuôi (Adoption Taxpayer Identification Number, hay ATIN) (Adoption Taxpayer Identification Number (ATIN)) là số tạm thời có chín chữ số do IRS cấp cho cá nhân đang trong tiến trình xin trẻ thường trú hoặc công dân Hoa Kỳ làm con nuôi hợp pháp nhưng không có SSN cho trẻ này kịp thời để khai thuế.
Dùng Mẫu Đơn W-7A, Đơn Xin Số Nhận Diện Người Đóng Thuế Đang Nhận Con Nuôi Hoa Kỳ (Form W-7A, Application for Taxpayer Identification Number for Pending U.S. Adoptions) để xin ATIN. (GHI CHÚ: Dùng Mẫu Đơn W-7A nếu trẻ không phải công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ.)
PTIN
Bắt đầu từ ngày 1 tháng Giêng, 2011, nếu quý vị là người khai thuê được trả tiền thì phải dùng Số Nhận Diện Người Khai Thuê (Preparer Tax Identification Number, hay PTIN) hợp lệ trên khai thuế quý vị điền. Dùng PTIN không còn là điều tùy ý nữa. Nếu quý vị không có PTIN thì phải lấy số này bằng cách dùng hệ thống ghi danh mới của IRS (new IRS sign-up system). Ngay cả khi quý vị có PTIN nhưng có số này trước ngày 28 tháng Chín, 2010 thì phải xin số mới hoặc gia hạn PTIN bằng cách dùng hệ thống mới. Nếu tất cả thông tin xác nhận đều phù hợp thì quý vị có thể được cấp cùng số. Để được trả tiền thì quý vị phải có PTIN nếu khai thuê tất cả hoặc phần đông tất cả khai thuế liên bang hoặc yêu cầu hoàn thuế.
Nếu quý vị không muốn nộp đơn xin PTIN trực tuyến thì dùng Mẫu Đơn W-12, Đơn Xin Số Nhận Diện Người Khai Thuê Được Trả Tiền của IRS (Form W-12, IRS Paid Preparer Tax Identification Number Application). Cần 4-6 tuần để cứu xét đơn xin số này.
Nếu quý vị là người khai thuê ngoại kiều và không thể có số An Sinh Xã Hội Hoa Kỳ thì xem hướng dẫn về Đòi Hỏi Mới về Người Khai Thuê: Các Thắc Mắc Thông Thường (New Requirements for Tax Return Preparers: Frequently Asked Questions).
Số Nhận Diện Hãng Sở của IRS và Ngoại Kiều
Tổ chức ngoại kiều không phải cá nhân (như hãng ngoại kiều) phải có Số Nhận Diện Hãng Sở liên bang (Employer Identification Number, hay EIN) để xin hưởng miễn trừ khấu lưu theo hiệp định về thuế (khai trên Mẫu Đơn W-8BEN), cần nộp Mẫu Đơn SS-4 Đơn Xin Số Nhận Diện Hãng Sở (Form SS-4 Application for Employer Identification Number) cho Sở Thuế Vụ để xin số EIN. Những tổ chức ngoại kiều nộp Mẫu Đơn SS-4 để được EIN, để xin miễn trừ theo hiệp định thuế và những tổ chức không phải khai thuế lợi tức Hoa Kỳ, khai thuế việc làm, hoặc khai thuế tiêu dùng phải tuân theo các hướng dẫn đặc biệt sau đây khi nộp Mẫu Đơn SS-4. Khi điền dòng 7b của Mẫu Đơn SS-4, đương đơn nên viết “N/A” (“Không áp dụng”) trong ô yêu cầu SSN hoặc ITIN, trừ khi đương đơn đã có SSN hoặc ITIN. Khi trả lời câu hỏi 10 trên Mẫu Đơn SS-4, đương đơn cần đánh dấu vào ô “khác” và viết hoặc nhập ngay sau đó một trong những cụm từ sau đây theo cách phù hợp nhất:
“Chỉ Dành cho W-8BEN” “Chỉ Dành cho Mục Đích Hiệp Định Thuế ” “Theo Đòi Hỏi của Luật Định. 1.1441-1(e)(4)(viii)” “897(i) Chọn”
Nếu thắc mắc 11 đến 17 trên Mẫu Đơn SS-4 không áp dụng cho đương đơn do họ không phải khai thuế Hoa Kỳ thì chú thích “N/A” cho những thắc mắc này. Tổ chức ngoại kiều điền Mẫu Đơn SS-4 theo cách như mô tả bên trên cần được nhập vào hồ sơ của IRS là không có đòi hỏi phải khai thuế Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu tổ chức ngoại kiều nhận thư từ IRS yêu cầu khai thuế Hoa Kỳ thì tổ chức ngoại kiều phải hồi đáp thư ngay, nêu rõ rằng mình không có đòi hỏi phải khai thuế Hoa Kỳ. Nếu không hồi đáp thư của IRS thì tổ chức ngoại kiều có thể bị IRS giám định thuế theo thủ tục. Nếu sau đó tổ chức ngoại kiều phải khai thuế Hoa Kỳ thì tổ chức ngoại kiều không nên xin số EIN mới mà dùng EIN được cấp lần đầu cho tất cả các khai thuế Hoa Kỳ nộp sau đó.
Gọi số 267-941-1099 để xin cấp EIN cho tổ chức ngoại kiều. Đây không phải số gọi miễn phí.
Các đề tài tham khảo/liên quan
- Người Đóng Thuế Quốc Tế (International Taxpayers)
- Ðánh Thuế Ngoại Kiều Không Thường Trú