Sự trở ngại
Khái niệm
Sự trở ngại trong tiếng Anh là Encumbrance.
Sự trở ngại là hạn chế đối với tài sản bởi một bên không phải là chủ sở hữu. Một trở ngại có thể ảnh hưởng đến khả năng chuyển nhượng của tài sản và hạn chế quyền sử dụng tài sản cho đến khi trở ngại được gỡ bỏ. Thuật ngữ này cũng được sử dụng trong kế toán, dùng để chỉ số tiền bị hạn chế trong một tài khoản, được dành riêng cho một trách nhiệm cụ thể.
Có nhiều trở ngại phổ biến được áp dụng cho bất động sản, bao gồm thế chấp, quyền sử dụng của người khác và thuế tài sản, vv. Không phải tất cả các hình thức trở ngại đều dưới dạng tài chính, trong những trở ngại trên, quyền sử dụng của người khác là một ví dụ về trở ngại phi tài chính.
Đặc điểm của Sự trở ngại
Thuật ngữ này bao gồm nhiều trở ngại cả dưới dạng tài chính và phi tài chính đối với một tài sản đến từ các bên không phải là chủ sở hữu. Chủ sở hữu tài sản có thể bị trở ngại trong việc hoàn toàn kiểm soát tài sản. Trong một số trường hợp, tài sản có thể bị tịch thu bởi một chủ nợ hoặc bởi chính quyền.
Một số hạn chế có thể ảnh hưởng đến khả năng marketing của chứng khoán: ví dụ như quyền sử dụng của người khác hoặc thế chấp có thể khiến một tài sản không thể bán được. Mặc dù điều này không nhất thiết có nghĩa là tài sản không thể được mua và bán, nhưng nó có thể cho phép người mua rút lui khỏi giao dịch, mặc dù đã kí hợp đồng và thậm chí đã nghiên cứu rủi ro trong một số khu vực pháp lí.
Những trở ngại khác, ví dụ như luật qui hoạch và qui định về môi trường, không ảnh hưởng đến thị trường của một tài sản nhưng ngăn cấm một số hành vi sử dụng cụ thể và cải thiện đất đai.
Ví dụ, tại Hong Kong, người bán bất động sản được pháp luật yêu cầu thông báo cho đại lí bất động sản về bất kì trở ngại nào đối với tài sản để tránh bất kì vấn đề nào sau này trong quá trình bán hàng. Các đại lí bất động sản sẽ cung cấp cho người mua một tài liệu tìm kiếm đất, trong đó có một danh sách tất cả các trở ngại.
Một số hình thức trở ngại
1. Quyền sở hữu của người khác: Là quyền sử dụng hoặc cải tạo một phần tài sản của một bên khác, hoặc ngăn chủ sở hữu sử dụng hoặc cải thiện tài sản theo một số cách nhất định. Ví dụ: một công ty tiện ích có thể có quyền điều hành đường dây dẫn gas thông qua tài sản của một người, hoặc người đi bộ có quyền sử dụng lối đi bộ đi qua tài sản đó.
2. Lấn chiếm: Xảy ra khi một bên không phải là chủ sở hữu tài sản xâm phạm hoặc can thiệp vào tài sản, ví dụ, bằng cách xây dựng một hàng rào trên đường phân lô, hoặc trồng một cây với các nhánh mọc phía trên một tài sản liền kề. Việc lấn chiếm tạo ra một trở ngại cho cả hai tài sản cho đến khi vấn đề được giải quyết: Nhà ở bất động sản bị lấn chiếm sử dụng miễn phí, trong khi bên lấn chiếm không có quyền đối với tài sản đó.
3. Hợp đồng thuê: Là một thỏa thuận để thuê một tài sản với tỉ lệ và thời gian thỏa thuận. Đó là một hình thức trở ngại bởi vì bên cho thuê không từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản, nhưng việc sử dụng tài sản của họ bị hạn chế đáng kể bởi hợp đồng cho thuê.
4. Thế chấp: Người cho vay, thường là một ngân hàng, giữ lại tiền lãi cho quyền sở hữu nhà cho đến khi thế chấp trên căn nhà được trả hết. Nếu người vay không thể trả nợ thế chấp, người cho vay có thể tịch thu nhà làm tài sản thế chấp và đuổi người vay ra khỏi nhà.
5. Giao ước hạn chế: Là thỏa thuận mà người bán viết vào chứng thư tài sản của người mua để hạn chế cách người mua có thể sử dụng tài sản đó. Ví dụ, có thể có một điều khoản yêu cầu người mua giữ nguyên mặt tiền của tòa nhà. Miễn là không vi phạm pháp luật, các giao ước hạn chế có thể cụ thể và độc đoán, bởi vì các bên đều nhất trí đồng ý.
(theo Investopedia)