Tăng trưởng kép là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến và được áp dụng cho tất cả các loại ngành và bất kỳ thứ gì có giá trị. Thuật ngữ tăng trưởng kép chính là tên gọi tắt của tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm. Việc hiểu cũng như tính toán được tăng trưởng kép giúp ích rất nhiều cho các nhà đầu tư trong quản lý đầu tư. Để tìm hiểu kỹ hơn, bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin về tăng trưởng kép.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
1. Tăng trưởng kép là gì?
Chúng ta có thể định nghĩa tăng trưởng kép là tốc độ tăng trưởng trung bình của một khoản đầu tư trong khoảng thời gian nhiều năm. Một cách để suy nghĩ về tỷ lệ tăng trưởng kép là nó phải tính đến tất cả các điểm tăng và giảm khi xem xét toàn bộ quá trình đầu tư.
Khi nhắc đến tăng trưởng kép, chúng ta hiểu rằng đó chính là tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR). CAGR là công thức tính toán giá trị của khoản đầu tư đã thay đổi như thế nào trong một khoảng thời gian cụ thể, giả sử tất cả thu nhập đã được tái đầu tư và không có khoản khấu trừ nào được thực hiện. Tính toán này cho phép các nhà đầu tư xem xét khoản đầu tư đã thu được hoặc mất đi bao nhiêu trong một hoặc nhiều năm như một cách để xác định hiệu suất tổng thể. Đó là một công cụ hữu ích để so sánh nhiều khoản đầu tư để xem những gì có thể đáng để mua vào, cho dù đó là chứng khoán, tài sản, kinh doanh hay bất kỳ thứ gì khác có giá trị.
CAGR được tính bằng cách xem xét giá trị ban đầu và giá trị cuối cùng của tài sản trong một khoảng thời gian để đánh giá hiệu suất hoặc sự tăng trưởng về giá trị. Công thức này tương đối đơn giản và giả định rằng bất kỳ giá trị nào kiếm được hoặc doanh thu – thông qua lãi suất hoặc cổ tức trong trường hợp chứng khoán tài chính – đã được tái đầu tư và gộp vào khoản đầu tư.
Để tính toán tăng trưởng kép bằng bất kỳ tốc độ tăng trưởng nào sẽ cho chúng ta giá trị đầu và giá trị kết thúc như nhau trong cùng một khoảng thời gian. Chúng tôi thực hiện điều này bằng cách sử dụng công thức sau:
CAGR = (Số dư cuối kỳ / số dư đầu kỳ) 1 / n – 1
– Số dư cuối kỳ là giá trị khoản đầu tư tại thời điểm cuối kỳ đầu tư
– Số dư đầu kỳ là giá trị khoản đầu tư tại thời điểm đầu kỳ đầu tư
Xem thêm: Khái niệm tải trước được hiểu như thế nào? Ưu và nhược điểm của tải trước
– N là số năm bạn đã đầu tư
Với công thức trên thì Chia giá trị cuối cùng của một khoản đầu tư cho giá trị ban đầu của nó. Áp dụng số mũ của 1/N cho thương đó. Giá trị của N sẽ là khung thời gian bạn đang đánh giá, chẳng hạn như một số năm. Cuối cùng, trừ 1 cho giá trị bạn nhận được khi áp dụng số mũ.
2. Ví dụ về tăng trưởng kép
Hãy tưởng tượng bạn đã đầu tư 10.000 đô la vào một danh mục đầu tư với lợi nhuận được nêu dưới đây:
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 đến ngày 1 tháng 1 năm 2019, danh mục đầu tư của bạn đã tăng lên 13.000 đô la (hoặc 30% trong năm đầu tiên).
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2020, danh mục đầu tư là 14.000 đô la (hoặc 7,69% từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020).
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2021, danh mục đầu tư kết thúc với 19.000 đô la (hoặc 35,71% từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021).
Chúng ta có thể thấy rằng trên cơ sở hàng năm, tốc độ tăng trưởng hàng năm của danh mục đầu tư là khá khác nhau như được thể hiện trong ngoặc đơn.
Mặt khác, tốc độ tăng trưởng kép hàng năm giúp cải thiện hiệu suất của khoản đầu tư và bỏ qua thực tế rằng năm 2018 và 2020 khác biệt rất nhiều so với năm 2019. CAGR trong giai đoạn đó là 23,86% và có thể được tính như sau:
Xem thêm: Mô hình IS-LM (IS-LM Model) là gì? Tìm hiểu mô hình IS-LM?
CAGR=($19,000/ $10,000)1/3−1 = 0,2386
CAGR 0,2386 trong thời gian đầu tư ba năm có thể giúp nhà đầu tư so sánh các lựa chọn thay thế cho vốn của họ hoặc đưa ra dự báo về giá trị trong tương lai. Ví dụ, hãy tưởng tượng một nhà đầu tư đang so sánh hiệu suất của hai khoản đầu tư không tương quan với nhau.
Trong bất kỳ năm nhất định nào trong khoảng thời gian này, một khoản đầu tư có thể tăng trong khi khoản đầu tư kia giảm. Đây có thể là trường hợp khi so sánh trái phiếu lợi suất cao với cổ phiếu, hoặc một khoản đầu tư bất động sản vào các thị trường mới nổi. Sử dụng CAGR sẽ làm giảm lợi nhuận hàng năm trong giai đoạn này, do đó, hai giải pháp thay thế sẽ dễ so sánh hơn.
sentayho.com.vn (AMZN) vào tháng 12 năm 2017 với giá 1.180 đô la mỗi cổ phiếu, với tổng số tiền đầu tư là 64.900 đô la. Sau ba năm, vào tháng 12 năm 2020, cổ phiếu đã tăng lên 3.200 USD / cổ phiếu và khoản đầu tư của nhà đầu tư hiện trị giá 176.000 USD.1 CAGR là gì?
Sử dụng công thức CAGR, ta cần:
Số dư cuối kỳ: $ 176,000
– Số dư đầu kỳ: $ 64,900
– Số năm: 3
Xem thêm: Đa dạng hóa đầu tư là gì? Sự cần thiết phải đa dạng hóa đầu tư chứng khoán?
-Vì vậy, để tính CAGR cho ví dụ đơn giản này, chúng ta sẽ nhập dữ liệu đó vào công thức như sau: [($ 176,000 / $ 64,900) ^ (1/3)] – 1 = 0.395
CAGR có thể được sử dụng để tính toán mức tăng trưởng trung bình của một khoản đầu tư. Như chúng ta đã thấy trong ví dụ trên, do sự biến động của thị trường, tăng trưởng hàng năm của một khoản đầu tư có thể xuất hiện thất thường và không đồng đều.
Ví dụ: một khoản đầu tư có thể tăng giá trị 8% trong một năm, giảm giá trị -2% trong năm tiếp theo và tăng giá trị 5% trong năm tiếp theo. CAGR giúp lợi nhuận suôn sẻ khi tốc độ tăng trưởng dự kiến sẽ biến động và không nhất quán.
3. Lưu ý về tăng trưởng kép
Một trong những lý do phổ biến nhất mà các nhà đầu tư sử dụng CAGR là để so sánh các khoản đầu tư. Mặc dù bạn không nhìn thấy lãi và lỗ thực tế từ năm này sang năm khác, nhưng CAGR cho bạn thấy một khoản đầu tư đã hoạt động như thế nào trong lịch sử. Bạn có thể sử dụng thông tin này để tìm hiểu về một hoặc nhiều khoản đầu tư, xem cách chúng đo lường với nhau và đưa ra quyết định sáng suốt về nơi bạn muốn đặt tiền của mình.
Cũng có thể sử dụng CAGR để theo dõi hiệu quả kinh doanh do kết quả của các biện pháp mà công ty thực hiện, chẳng hạn như thay đổi chính sách hoặc sản phẩm mới được giới thiệu ra thị trường. Nó cũng có thể cung cấp cho bạn ý tưởng về điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Ví dụ: CAGR cho thấy sự sụt giảm đều đặn trong một số năm có thể chỉ ra rằng các vấn đề bên trong hoặc bên ngoài đang ảnh hưởng đến lợi nhuận và doanh nghiệp đang phải vật lộn để vượt qua chúng.
CAGR không cho biết bất cứ điều gì về rủi ro của một khoản đầu tư. Nó chỉ đơn giản là một thước đo hiệu suất trong quá khứ. Nó không tính đến các mức độ rủi ro khác nhau mà tất cả các khoản đầu tư đều dễ bị tổn thương. Nếu bạn muốn xác định phần thưởng hoàn vốn rủi ro của một khoản đầu tư, bạn có thể sử dụng các tính toán khác, chẳng hạn như Tỷ lệ Sharpe và Tỷ lệ Treynor, cả hai đều điều chỉnh cho những rủi ro mà CAGR không đạt được.
CAGR là giá trị “mượt mà”, có nghĩa là nó không hiển thị lịch sử của các mức cao và thấp mà một khoản đầu tư đã thấy. Tăng trưởng được giả định là không đổi trong suốt thời gian nhất định, mặc dù điều đó không nhất thiết phải như vậy.
CAGR không thể dự đoán một khoản đầu tư sẽ hoạt động như thế nào trong tương lai. Bạn có thể xem xét hiệu suất trong quá khứ và phỏng đoán xem liệu một khoản đầu tư có khả năng tiếp tục mô hình tăng trưởng đó hay không. Nhưng đó không phải là một sự đảm bảo, cho dù có tăng trưởng ổn định như thế nào trong quá khứ. Trên thực tế, Garza cho biết khung thời gian được sử dụng trong phân tích của bạn càng ngắn thì khả năng lặp lại hiệu suất CAGR như mong đợi càng ít.
Việc trình bày dữ liệu có thể bị hạn chế khi bạn đang nói về CAGR bởi vì bạn chỉ xem xét hiệu suất trong một khung thời gian cụ thể. Có thể thiếu bối cảnh làm sai lệch việc giải thích CAGR. Ví dụ, nếu bạn đang xem xét cổ phiếu bị ảnh hưởng nặng nề trong thời kỳ suy thoái kinh tế và tăng trưởng nhanh trong những năm phục hồi sau một khoản lỗ đáng kể, thì CAGR sẽ có vẻ quá cao. Tốc độ tăng đó rất có thể sẽ chậm lại khi công ty phát triển.
Khi so sánh CAGR so với tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) thì có thể thấy rằng CAGR là một cái nhìn tổng thể, đơn giản hóa về hiệu suất trong quá khứ. Việc tính toán tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) cần xem xét nhiều yếu tố hơn giá trị bắt đầu và kết thúc theo thời gian. Nó xem xét dòng tiền vào và dòng ra của tiền mặt và trong nhiều khoảng thời gian. Nếu bạn đã thêm hoặc bớt tiền từ khoản đầu tư, thì việc sử dụng IRR là một thước đo tỷ suất sinh lợi tốt hơn.
Xem xét tốc độ CAGR của một khoản đầu tư có thể hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động trong quá khứ. Bởi vì nó giả định rằng tăng trưởng nhất quán từ năm này sang năm khác trong khoảng thời gian đánh giá, nó có thể không phản ánh chính xác không ổn định một kinh nghiệm đầu tư. Đó là một mức trung bình trơn không nói lên toàn bộ câu chuyện nhưng có thể được sử dụng để nhanh chóng so sánh các khoản đầu tư khác nhau tồn tại với nhau như thế nào.