Trả nợ tào quan là gì? Tại sao phải trả nợ tào quan – sentayho.com.vn

Trong phong tục thờ cúng thì trả nợ tào quan là một nghi thức trả nợ ở địa phủ. Là khoản tiền mà bạn đã vay mượn ở kiếp trước nhưng chưa kịp trả đã đầu thay kiếp khác. Nghi thức này được tổ chức nhằm trấn giữ tiền của, tránh tiêu hao vật chất ở kiếp này. Để hiểu rõ hơn lễ cúng trả nợ tào quan như thế nào? Mâm lễ vật, văn khấn ra sao? Mời bạn cùng tham khảo bài viết sau đây.

Trả nợ tào quan là gì?

Theo quan niệm của dân gian thì “tào quan” có nghĩa là tiền ở nơi địa phủ. Khi bạn ở cõi âm đã vay mượn tiêu xài nhưng chưa kịp trả đã được đầu thay kiếp người khác.

“Trả nợ tào quan” tức là trả lại phần tiền bạn đã tiêu xài khi ở địa phủ hoặc những khoản tiền bất chính ở kiếp trước. Kiếp này bạn phải trả lại để mong trấn giữ tiền của vật chất, tránh những thứ đáng tiếc không nên xảy ra.

Tóm lại, những ai làm ăn tốt nhưng tiền của thu về không giữ được, nhanh thất thoát thì nên tiến hành lễ trả nợ tào quan mới mong giữ được tiền. Chớ không tiền vô cửa trước lại ra cửa sau, lúc nào cũng túng thiếu, nợ nần.

Tại sao phải cúng trả nợ tào quan

Do kiếp trước bạn đã vay mượn hoặc buôn đầy bán vơi, tạo nhiều nghiệp mà kiếp này bạn phải chịu nhiều hậu quả. Nếu bạn không trả nợ kiếp trước sẽ bị Nam Tào trừ dương thọ, yểu mệnh. Thậm chí khi xuống âm phủ phải chịu nhiều hình phạt nặng, hoặc có thể chịu nhiều kiếp nạn mà tội hồn phải chịu ở cõi âm.

Để trả nợ tào quan, bạn nên dùng công đức, làm việc thiện để xóa giảm phần nào nghiệp chướng mà kiếp trước đã tạo ra. Sống bao dung độ lượng, giúp đỡ mọi người là cách để bạn hóa giải hung tai đang mắc phải.

Thường xuyên tụng kinh niệm Phật, xám hối để hoàn thiện bản thân. Đặc biệt để giúp bạn trấn giữ tiền của mà bạn cố gắng lao động mới có được. Kiếp này bạn nên tiến hành lễ cúng trả nợ tiền ở địa phủ.

Cách cúng trả nợ tào quan

Trong Pháp Sự có một khoa cúng là Điền Hoàn Thiên Khố hay còn gọi là khoa tào quan, khoa trả nợ tiền kiếp, khoa trả nợ tào quan.

  • Điền Hoàn có nghĩa là hoàn trả đủ số tiền đã thiếu ở kiếp trước
  • Thiên Khố tức là kho nhà trời, nơi các quan cai quản việc nợ nần của gia chủ đã thiếu

1. Thời gian cúng

Để tiến hành đúng nghi thức trả nợ, gia chủ cần chọn ngày giờ chuyên dùng để trả. Sau đây là các ngày trả nợ tiền kiếp:

  • Ngày 08/01 âl – ngày Vía Ngũ Diện Diêm La Vương
  • Ngày 01/02 âl – ngày vía Nhất Điện tần Quảng Vương
  • Ngày 08/02 âl – ngày vía Tam Điện Tống Đế Vương
  • Ngày 18/02 âl – ngày Vía Tứ Điện Ngũ Quan Vương
  • Ngày 01/03 âl – ngày vía Nhị Điện Sở Giang vương
  • Ngày 08/03 âl – ngày Vía Lục Điện Biến Thành Vương
  • Ngày 27/03 âl – ngày vía Thất Điện Thái Sơn Vương
  • Ngày 01/04 âl – ngày vía Bát Điện Bình Đẳng Vương
  • Ngày 08/04 âl – ngày vía Cửu Điện Đô thị Vương
  • Ngày 17/04 âl – ngày vía Thập Điện Chuyển luân vương
  • Ngày 18/04 âl – ngày vía Tử Vi Đại đế
  • Ngày 04/06 âl – ngày vía Chư Phật giáng lâm
  • Ngày 30/07 âl – ngày Vía Địa Tạng Vương Bồ tát
  • Ngày 08/10 âl – ngày vía Hải Hội Phật

Ngoài ra gia chủ có thể tiến hành thắp hương dâng lễ tại chùa vào ngày mùng 1 và ngày rằm hàng tháng. Mọi nghi thức ý nghĩa giúp gia chủ trấn an tiền của, giữ tài lộc bên mình, tránh thất thoát tiêu hao.

2. Mâm lễ vật cúng

Trước khi thực hiện nghi thức cúng trả nơ tiền kiếp, gia chủ nên chuẩn bị mâm lễ vật tươm tất và đầy đủ. Sau đâu là lễ vật cúng trả nợ bao gồm:

  • Hương thắp
  • Hoa tươi
  • Đĩa trái cây tươi cúng trả nợ
  • Đèn, nến
  • Xôi, rượu
  • Thịt luộc, thịt quay….
  • Lễ vật hóa sớ: kinh âm, kinh dương, tiền vàng thiên khố,…
  • Lồng chim, chậu cá
  • Bát gạo + muối + đường

Lưu ý: Tùy theo vùng miền mà mâm lễ vật cúng trả nợ tiền kiếp khác nhau. Chủ yếu là lòng thành kính của gia chủ. Song đó là mâm tiền thiên khố phải đầy đủ, càng nhiều càng tốt. Điều này giúp tiền của trong nhà được trấn an, tránh tiêu hoa thất thoát.

3. Văn khấn trả nợ tào quan

Sau khi chuẩn bị mâm lễ vật cúng, bạn nên lập bàn thờ cúng ở trước nhà theo hướng chính Bắc. Sau đó thắp hương và đọc bài văn khấn cúng trả nợ, mong các quan ở kho trời nhận và xóa nợ tiền kiếp.

Nam Mô A Di Đà Phật .

Kính lạy:

Nam mô Phật – Nam mô Pháp – Nam mô Tăng . Nam mô Huyền khung cao Thượng Đế – Ngọc Hoàng hội tội tích phước Đại Thiên tôn Nam mô Diêu trì Kim Mẫu vô cực Đại từ tôn. Nam mô Bổn sư Thích ca Mâu ni Phật . Đức U Minh Giáo chủ Địa Tạng Vương Bồ tát . Ngài Di Lặc Phật Vương . Đại Thánh nam Tào , lục tự duyên thọ tinh Quân . Đại Thánh Bắc đẩu cửu hoàn giải ách tinh Quân . Nam mô Hương Vân cái Bồ tát Ma ha tát. Nam mô kính lạy các Ngài Phán Quan sở trực . Hoàng Thiên Hậu Thổ Chư vị tôn Thần .

Các ngài Kim niên Đương cai Thái Tuế chí đức tôn Thần , Bản Cảnh Thành Hoàng tôn Thần và các vị Thần minh cai quản trong khu vực này .

Hôm nay là ngày tháng năm Tín chủ của chúng con là :

Ngụ tại :

* Trầm thủy thuyền Lâm , hương phúc ức .

Triên đàn tuệ uyển cựu tài bồi . Giời đao tiêu tựu túng sơn hình Nhiệt hướng tâm lô trường cúng dạng

* Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát ma ha tát ( 3 lần ) .

Đại chúng dĩ lập .

* Nhất thiết cúng kính lễ thường trụ Tam bảo .

Như Lai diệu sắc thân . Thế Gian vô dư đẳng Vô tỷ bất tư nghì. Như Lai sắc vô tận Trí tuệ diệc phục nhiên Nhất thiết thường trụ pháp Thị cố ngã quy y . Nam mô lu cấu địa Bồ tát ma ha tát ( 3 lần ) Ngũ phận pháp thân hương phúc ức Hương huân trí huệ thậm thâm môn Thành tâm hiến cúng chư Linh quan Ngã dĩ chúng sinh đồng thụ dụng Nam mô tam mãn đa một đà lẫm án phạt nhật la vật , Nhi sa hạ ( 7 lần ) .

* Nam mô hương cúng dàng Bồ tát ma ha tát .

* Thiết dĩ hoa đàn băng khiết , bảo chiện yên phù .

Dĩ thử Chân ngôn thân triệu thỉnh Từ tốn Thánh chúng tất văn chi Nhất biến gia trì triệu thập phương Văn tập Đạo tràng phổ cúng dàng . Nhất tâm phụng thỉnh Tòng Phật sở giáo , hưng thế tùy duyên . Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức . Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức . Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức . Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức . Duy nguyện bằng tam bảo lực giáng phó pháp duyên công đức .

* Nam mô hương cúng dàng Bồ tát ma ha tát .

( Bấm ấn giờ ) . Gia trì biến thực nam tư nghì Biến thử thực tám cam lộ vương Nhất tài nhật thực lương vô biên Nhất thiết hiền Thánh gia sung túc . Tự nhiên trù thực ( Tý ) . Vô lương diệc vô biên ( Ngọ ) . Tùy niệm gia sung túc ( Mão ) Liệt vị Linh quang phổ đồng cúng dàng . ( Niệm chú biến thực cam lồ cúng dàng ) . Án phạ phật ma ha ( Hương hoa đăng trà quả thực phụng hiến ) Án tác phạ đát tha nga đa phạ ( 3 lần ).

Trả nợ Tào quan hết bao nhiều tiền

Tùy theo số tuổi của gia chủ (nam & nữ) mà số tiền phải trả cho kho trời khác nhau. Dưới đây là số tiền trả nợ tiền kiếp theo “lục thập hoa giáp” cụ thể như sau:

  • Giáp Tý: số tiền tào quan phải trả 2 vạn 3 + Kinh 30 quyển. Nộp trả tại kho số 3 – Tào quan tính danh tư quân
  • Ất Sửu: số tiền tào quan phải trả 38 vạn + Kinh 54 quyển. Nộp trả tại kho số 30 – Tào quan cát điền tư quân
  • Bính Dần :số tiền tào quan phải trả 6 vạn + Kinh 74 quyển. Nộp trả tại kho 13 – Tào Quan tính Mã tư quân
  • Đinh Mão : số tiền tào quan phải trả 2 vạn 3 nghìn + 11 quyển Kinh. Nộp trả tại kho 11 – Tào Quan tính hứa tư quân
  • Mậu Thìn: số tiền tào quan 2 vạn + Kinh 30 quyển. Nộp trả tại kho 11 – Tào Quan tính danh tư quân
  • Kỷ Tỵ : số tiền tào quan 7 vạn 3 nghìn + Kinh 28 quyển. Nộp trả tại kho 3 – Tào Quan tính Cao tư quân
  • Canh Ngọ : số tiền tào quan 10 vạn + Kinh 12 quyển. Nộp trả tại kho số 9 – Tào Quan tính Lý tư quân. Hình nhân 3 Tướng
  • Tân Mùi : số tiền tào quan 10 vạn 3 + Kinh 17 quyển. Nộp trả tại kho 10 – Tào Quan tính thường an tư quân. Hình nhân 2 Tướng nữ
  • Nhâm Thân : số tiền tào quan 4 vạn 2 + Kinh 11 cuốn. Nộp trả tại kho 16 – Tào Quan tính phả tư quân
  • Quý Dậu : số tiền tào quan 5 vạn 2 + Kinh 5 quyển + 3 cây cột chùa bằng giấy. Nộp trả tại kho số 1 – Tào Quan tính Thành tư quân
  • Giáp Tuất : số tiền tào quan 5 vạn + Kinh 6 cuốn + 3 bộ xà chùa. Nộp tại kho 10 Tào quan tính Quyền tư quân
  • Ất Hợi: số tiền tào quan 4 vạn 8 + Kinh 130 cuốn . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Duyệt tư quân
  • Bính Tý: số tiền tào quan 2 vạn 4 + Kinh 27 cuốn + 3 bộ nóc chùa . Nộp tại kho số 9 Tào quan tính Vương tư quân
  • Đinh Sửu : số tiền tào quan 2 vạn 2 + 25 cuốn Kinh + Trả 2 Hình nhân Tướng. Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Quyền tư quân
  • Mậu Dần : số tiền Tào quan 6 vạn + 21 cuốn Kinh. Nộp tại kho số 1 Tào quan tính Na tư quân
  • Kỷ Mão : Tiền Tào quan 8 vạn + 01 cuốn Kinh + 02 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Gia tư quân
  • Canh Thìn : Tiền Tào quan 5 vạn 7 + 37 cuốn Kinh . Nộp tại kho nào cũng được
  • Tân Tỵ : Tiền Tào quan 5 vạn 7 + 70 cuốn Kinh + 03 Kinh Tam bảo ( Kinh thật . Nộp tại kho số 2 hoặc 11 Tào quan tính Cao tư quân
  • Nhâm Ngọ : Tiền Tào quan 11 vạn + 30 cuốn Kinh. Nộp tại kho số 24 Tào quan tính Đào tư quân
  • Quý Mùi : Tiền Tào quan 5 vạn 2 + 21 cuốn Kinh. Nộp tại kho 42 Tào quan tính Tiên tư quân
  • Giáp Thân : Tiền Tào quan 70 vạn + 30 cuốn Kinh. Nộp tại kho 56 Tào quan tính Phạm tư quân
  • Ất Dậu : Tiền Tào quan 40 vạn + 24 cuốn Kinh + 18 Hình nhân Tướng. Nộp tại kho số 2 Tào quan tính An tư quân
  • Bính Tuất : Tiền Tào quan 8 vạn + 25 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tướng + Lập đàn giải oan (cát kết ). Nộp tại kho số 6 Tào quan tính Cô tư quân
  • Đinh Hợi: Tiền Tào quan 3 vạn 9 + 13 cuốn Kinh + 13 Hình nhân Tướng. Nộp tại kho số 13 Tào quan tính Bối tư quân.

>>> Xem thêm: Đi Đám Tang Nên Kiêng Gì Để Không Mang Họa Vào Thân

Bên trên là những thông tin về nghi thức lễ cúng trả nợ tào quan. Một nghi thức quan trọng nhằm trả nợ tiền ở địa phủ khi sống cõi âm đã vay mượn. Kiếp này phải trả để trấn giữ tiền của, tránh bị thất thoát tiền bạc. Mang lại sự bình an và may mắn trong cuộc sống.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *