Hiện nay, ung thư tế bào đang ngày càng tăng lên, chiếm khoảng 20% trong tổng số bệnh ung thư. Xét nghiệm SCC giúp chẩn đoán và phát hiện ung thư tế bào ở giai đoạn sớm, tăng khả năng điều trị thành công. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về xét nghiệm SCC cùng với những vấn đề liên quan.
1. Xét nghiệm SCC là gì? SCC (squamous cell carcinoma antigen) là kháng nguyên biểu mô ung thư tế bào vảy, do các tế bào vảy tiết ra dưới dạng glycoprotein, có thời gian bán phân hủy trong máu khoảng 2,2 giờ, thuộc nhóm ức chế serine/cysteine protease.
Tế bào vảy là thành phần chính của lớp biểu bì, xuất hiện trong niêm mạc đường ruột, môi miệng, thực quản, ống hậu môn, hậu môn,… Ung thư tế bào vảy thường xảy ra ở nhiều cơ quan và có các triệu chứng khác nhau. Vì vậy, xét nghiệm này dùng để đo nồng độ SCC trong máu người bệnh, từ đó đưa ra các đánh giá về tình trạng bệnh lý. Xét nghiệm SCC được kết hợp với các phương pháp chẩn đoán khác như: xét nghiệm CA 19-9, xét nghiệm khối u, NSE, AFP,…
Các loại ung thư tế bào vảy thường gặp là: ung thư cổ tử cung, ung thư phổi, ung thư hậu môn, ung thư thực quản,…
Nồng độ SCC trong huyết tương được đo bằng đơn vị ng/mL, đối với người bình thường chỉ số nồng độ SCC ở mức
2. Mối liên hệ giữa bệnh lý ung thư và chỉ số nồng độ SCC2.1. Ung thư ác tính – Ung thư phổi
– Ung thư phổi tế bào vảy: 2,78 ng/mL
– Ung thư phổi tế bào không nhỏ: 2,66 ng/mL
– Ung thư phổi tế bào lớn: 2,36 ng/mL
– Ung thư phổi tế bào nhỏ: 2,08 ng/mL
– Ung thư phổi tế bào tuyến: 2,3 ng/mL
– Ung thư tử cung
– Ung thư tử cung tế bào vảy: 2,48 ng/mL
– Ung thư tử cung tế bào vảy tái phát: 3,32 ng/mL
– Ung thư da tế bào vảy (ung thư da)
Khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mắt trời, vùng da bỏng rát, nóng, ngứa, bong vảy, chảy máu bất thường. Đây là ung thư tế bào vảy thường gặp nhất.
Ung thư tế bào vảy do nồng độ SCC tăng đột biến
– Ung thư bàng quang, dương vật
Đối với ung thư bàng quang, dương vật chỉ số SCC trong huyết tương tăng lên khoảng 2, 9 ng/mL.
– Ung thư đại trực tràng, dạ dày, hậu môn
Đối với ung thư đại trực tràng, dạ dày, hậu môn chỉ số SCC trong huyết tương tăng lên khoảng 2, 4 ng/mL.
– Ung thư vòm họng, ung thư thực quản
Đối với ung thư vòm họng, ung thư thực quản chỉ số SCC trong huyết tương tăng lên khoảng từ 2, 54 đến 3,9 ng/mL tùy theo từng giai đoạn của bệnh.
2.2. Các bệnh lý lành tính Chỉ số SCC trong huyết tương tăng lên có thể do các bệnh lành tính sau: xơ gan, viêm tụy, suy thận chỉ số SCC tăng lên khoảng 2,6 ng/mL đến 3,2 ng/mL, và các bệnh lý khác như viêm mũi, họng, bệnh vảy nến, viêm da, các bệnh lý viêm phổi lành tính, các bệnh phụ khoa,…
3. Khi nào bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm SCC? Xét nghiệm SCC được chỉ định trong chẩn đoán, phát hiện, kiểm tra tình trạng bệnh lý. Ngoài ra còn được dùng trong theo dõi điều trị và tái phát ung thư ở bệnh nhân. Xét nghiệm SCC được bác sỹ chỉ định, thường là đối với các đối tượng sau:
– Thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời như: công nhân xây dựng, thợ hồ, ngư dân, nông dân,…
– Có người thân trong gia đình mắc bệnh ung thư tế bào vảy.
– Sử dụng thường xuyên các chất kích thích chứa nicotin như: thuốc lá, thuốc lào,…
– Môi trường làm việc thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại, nhiệt độ cao, bức xạ lớn,…
– Người đang mắc các bệnh suy giảm hệ miễn dịch như HIV/AIDS, nhiễm Epstein Barr virus,…
Trước khi tiến hành xét nghiệm SCC bệnh nhân nên hạn chế ăn nhiều thức ăn chứa đạm, đường bột, uống sữa, trứng và đặc biệt là không sử dụng rượu bia, tuân theo sự chỉ dẫn của các y, bác sĩ để kết quả xét nghiệm chính xác nhất.
4. Nguyên nhân và các triệu chứng của ung thư tế bào vảy Ung thư tế bào vảy do sự phát triển bất thường của các lớp biểu bì da mới và lớp biểu bì da cũ. Thông thường, khi lớp biểu bì da mới phát triển chúng đẩy lớp biểu bì da cũ ra phía ngoài bề mặt da, lớp biểu bì này chết đi và dần tróc ra. Tuy nhiên, cơ chế này bị phá vỡ khi các tế bào da mới phát triển mạnh, không kiểm soát được, gây tổn thương da, hình thành các khối u dẫn đến ung thư tế bào vảy.
Các triệu chứng thường gặp của ung thư tế bào vảy:
– Hình thành các mụn đỏ, đau, sờ vào có cảm giác cứng hay các vết tróc vẩy, phẳng, đỏ, đau, rát hoặc hình thành các vết loét, đỏ trên da.
– Các mụn đỏ, vết tróc vảy, các vết loét xuất hiện trên bề mặt da, trong niêm mạc miệng,…
– Môi khô rát, nứt nẻ, bong tróc từng mảng lớn, có cảm giác đau.
– Vùng hậu môn, bộ phận sinh dục nổi lên mụn đỏ, vết loét như mụn cóc.