Dưới đây là một số tình huống thường xuyên được độc giả gửi tới LuatVietnam thông qua tổng đài trực tuyến 1900.6192.
1/ Giấy khai sinh là gì?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014:
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Do đó, có thể thấy, giấy khai sinh là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân, quy định các thông tin cơ bản của công dân như năm sinh, giới tính, họ tên, dân tộc, quốc tịch…
Giấy khai sinh là gì? Thủ tục khai sinh cho mọi trường hợp (Ảnh minh họa)
/ Thủ tục làm giấy khai sinh cho trẻ
LuatVietnam xin trả lời như sau:
Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 có hiệu lực từ ngày 04/9/2020, để khai sinh cho con bạn cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị hồ sơ, gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh;
– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh.
Bước 2: Nộp giấy tờ tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Bước 3: Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, lấy Số định danh cá nhân. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
3/ Thủ tục đăng ký khai sinh online
Để khai sinh online, người dân truy cập sentayho.com.vn/p/home và thực hiện theo các bước yêu cầu.
Ngoài ra, nếu cá nhân muốn đăng ký khai sinh tại địa phương thì có thể truy cập vào cổng dịch vụ công của từng địa phương để thực hiện. Ví dụ như:
-
Tại Hà Nội: sentayho.com.vn/
-
Tại Hồ Chí Minh: sentayho.com.vn/
-
Tại Đà Nẵng: sentayho.com.vn/
- Tại Đồng Nai: sentayho.com.vn/.
Theo đó, cá nhân thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tạo tài khoản.
bước 2: Sau khi tạo tài khoản, cá nhân chọn mục Đăng ký khai sinh thông thường (khối xã) trong nộp trực tuyến.
Bước 3: Người dân điền đầy đủ thông tin vào tờ khai đăng ký khai sinh trực tuyn, đính kèm ảnh chụp giấy chứng sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, đăng ký kết hôn của cha, mẹ (nếu có)…
4/ Thủ tục làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú
LuatVietnam xin trả lời như sau:
Trường hợp nếu các bạn muốn con mang họ mẹ, không nhận cha thì tiến hành khai sinh như bình thường, phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Nếu làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú mang họ cha thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh
Theo Điều 24 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Bạn tham khảo thêm: Hướng dẫn thủ tục làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú
5/ Thủ tục đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú
LuatVietnam xin giải đáp tới bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con là Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, phường, thị trấn – nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 giải thích rõ, nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trong đó:
– Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú
– Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Theo quy định trên, việc đăng ký khai sinh đều được thực hiện tại nơi cư trú của cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ. Do đó, việc chỉ có sổ tạm trú của cha hoặc mẹ hoặc cha và mẹ sẽ không ảnh hưởng đến việc đăng ký khai sinh cho con.
Khi đi khai sinh cho trẻ, trong trường hợp chỉ có sổ tạm trú, cha, mẹ hoặc người có trách nhiệm vẫn thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục bình thường ngoại trừ thay sổ hộ khẩu thành sổ tạm trú và đến UBND cấp xã nơi cha, mẹ tạm trú.
Đáng chú ý: Từ ngày 01/7/2021, theo quy định của Luật Cư trú mới nhất, không cấp mới sổ tạm trú và sổ hộ khẩu cũng như sẽ thu hồi hai loại sổ này nếu đi thực hiện các thủ tục làm thay đổi thông tin của sổ.
Do đó, nếu người nào còn sổ hộ khẩu/sổ tạm trú thì vẫn sử dụng sổ này để đăng ký khai sinh cho con. Còn với người không còn sổ thì sẽ sử dụng thông tin về thường trú/tạm trú trên Cơ sở dữ liệu quốc gia để đăng ký khai sinh cho con.
6/ Làm lại giấy khai sinh được không?
Trường hợp của bạn, LuatVietnam xin trả lời bạn như sau:
Hiện nay, không có quy định về việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh mà khi mất, tùy trường hợp người bị mất Giấy khai sinh có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch hoặc đăng ký lại việc khai sinh.
Trường hợp 1: Mất Giấy khai sinh nhưng vẫn còn thông tin trong Sổ hộ tịch
Theo đó, khi bị mất bản chính Giấy khai sinh, bạn cần làm thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch về việc đăng ký khai sinh.
Cụ thể, bạn nộp hồ sơ tại cơ quan đã thực hiện đăng ký khai sinh cho bạn lúc trước. Hồ sơ gồm:
– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch;
– Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, CMND, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan đang lưu trữ Sổ gốc Sổ đăng ký khai sinh trước đây sẽ cấp bản sao trích lục Giấy khai sinh cho bạn. Bản sao có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Và bản sao trích lục Giấy khai sinh có giá trị thay cho bản chính trong các giao dịch.
Trường hợp 2: Đăng ký lại khai sinh
Nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lại:
– Đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016;
– Sổ hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
Về thủ tục đăng ký lại khai sinh, bạn tham khảo tại đây
Trên đây là giải đáp các thông tin về các vấn đề liên quan đến giấy khai sinh. Nếu còn vấn đề thắc mắc về giấy khai sinh, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.