Tham ô tài sản là tội phạm phổ biến nhất trong các tội phạm tham nhũng. Loại tội này rất dễ bị nhầm lẫn với các tội phạm khác. Vì vậy, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về loại tội phạm này để tránh nhầm lẫn.
Bạn đang đọc: Tội tham ô tài sản là gì? Hình phạt của tội tham ô tài sản?
Tội tham ô tài sản là gì?
Theo điều 353 Bộ luật hình sự 2015, thì:
Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Để hiểu rõ về tội tham ô tài sản, ta phải xem xét dưới các yếu tố cấu thành tội phạm của tội này.
Về mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp
Mục đích: Tư lợi
Về mặt khách quan
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội quản lý. Hành vi chiếm đoạt tài sản đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của người phạm tội, nếu người phạm tội không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó hoặc không thể thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản. Chức vụ quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội chiếm đoạt tài sản dễ dang.
Người phạm tội phải thuộc 1 trong các trường hợp sau mới bị kết tội tham ô tài sản:
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Về chủ thể
Đây là chủ thể đặc biệt: Là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài.
Chủ thể phải từ đủ 16 tuổi trở lên, không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Về khách thể
Tội phạm xâm phạm đến những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước;
Lưu ý về tội tham ô tài sản
Yếu tố chủ thể của tội phạm là dấu hiệu quan trọng nhất trọng xác định hành vi phạm tội của tội phạm này.
Sự khác nhau giữa Tội tham ô tài sản với các tội phạm khác có tính chất chiếm đoạt cũng chính là sự khác nhau về các dấu hiệu chủ thể của tội phạm.
Theo Bình luận về Tội tham ô tài sản của Tiến sĩ Đỗ Đức Hồng Hà, Ủy viên thường trực Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XIV thì:
“ Nếu xác định không đúng tư cách của người có trách nhiệm đối với tài sản mà họ chiếm đoạt thì dễ nhầm lẫn với các tội phạm có tính chất chiếm đoạt quy định tại Chương XVI BLHS năm 2015 như: Tội trộm cắp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…
Cũng là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối nhưng nếu người thực hiện là người có trách nhiệm quản lý tài sản và họ đã chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý thì hành vi chiếm đoạt tài sản cấu thành Tội tham ô tài sản, nhưng nếu người thực hiện không phải là người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc tuy quản lý tài sản nhưng họ không chiếm đoạt tài sản mà mình quản lý thì hành vi chiếm đoạt tài sản cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.”
Như vậy, chủ thể của Tội tham ô tài sản là chủ thể đặc biệt, chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn mới tham ô tài sản được. Tuy nhiên, khẳng định này chỉ đúng đối với trường hợp vụ án tham ô tài sản không có đồng phạm, còn trong vụ án có đồng phạm thì có thể có cả những người không có chức vụ, quyền hạn nhưng người thực hành trong vụ án đồng phạm tham ô tài sản nhất thiết phải là người có chức vụ, quyền hạn.
Hình phạt của tội tham ô tài sản
Theo điều 353 Bộ luật hình sự 2015, người phạm tội tham ô tài sản tùy vào mức độ phạm tội sẽ phải chịu các mức hình phạt sau:
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Bị phạt tù từ 02 đến 07 năm trong các trường hợp:
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
– Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
Bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu các hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>> Xem thêm: Phân biệt lỗi vô ý và lỗi cố ý theo quy định của Bộ luật hình sự
Trên đây là những phân tích về tội tham ô tài sản. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!
>>>>>Xem thêm: Hàm IRR dùng trong excel