Vốn lưu động là gì? Tiếng Anh là Working Capital
Khái niệm
- Vốn lưu động còn được gọi là vốn luân chuyển hay vốn lưu động rồng, theo thuật ngữ là working capital (WC), đây là thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn cho một doanh nghiệp, tổ chức, bao gồm cả chính phủ.
- Việc đo lường vốn lưu động rất quan trọng với các nhà quản lí, nhà cung cấp, chủ nợ nói chung vì nó cho thấy tính thanh khoản ngắn hạn của công ty cũng như khả năng sử dụng, quản lí tài sản của công ty một cách hiệu quả.
- Vốn lưu động được coi là một phần của nguồn vốn hoạt động.
Nguồn gốc thuật ngữ
- Thuật ngữ vốn lưu động bắt nguồn từ việc người Mỹ bán hàng rong xưa, họ bốc hàng hoá lên xe ngựa và sau đó đi bán rong lượng hàng hoá này.
- Hàng hóa trên xe được gọi là vốn lưu động vì chủ nhân muốn bán nó hoặc quay vòng để tạo ra lợi nhuận. Lúc này, cái xe và con ngựa tương đương với tài sản cố định. Những người bán hàng rong đó thường sở hữu ngựa, xe và được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Đồng thời họ mua hàng hoá bằng việc thiếu nợ người bán hoặc bằng tiền vay ngân hàng.
- Những khoản vay này được gọi là vay cho vốn lưu động và họ sẽ hoàn trả sau mỗi hành trình để chứng minh với người cho vay rằng khoản vay đó có thể trả được. Mỗi lần người bán hàng rong trả nợ vay, anh ta có thể nhận được một khoản vay khác.
- Người bán hàng rong càng có nhiều chuyến hàng mỗi năm, vòng quay vốn lưu động của người này càng nhanh và lợi nhuận càng lớn. Đến ngày nay, khái niệm này vẫn tiếp tục được áp dụng ở những doanh nghiệp hiện đại.
Các thuật ngữ liên quan:
- Vốn lưu động thuần (hay nhu cầu vốn lưu động) được tính bằng hiệu số giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
- Nhu cầu vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
- Vốn lưu động hoạt động thuần được tính bằng hiệu số giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn không phải trả lãi (khoản phải trả nhà cung cấp và phải trả khác.
- Vốn lưu động hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn không trả lãi
- Vòng quay tiền hay chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) là khoản thời gian các nguồn vốn được đầu tư vào vốn lưu động, hoặc khoản thời gian giữa việc thanh toán tiền vốn lưu động và thu tiền bán hàng từ vốn lưu động.
Đặc điểm
Đặc điểm của vốn lưu động có thể tóm tắt như sau:
- – Vốn lưu động lưu chuyển nhanh.
- – Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
- – Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
Phân loại vốn lưu động
Theo vai trò:
- Trong khâu dự trữ sản xuất: vốn lưu động loại này bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu (chính, phụ), động lực, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế.
- Trong khâu sản xuất: vốn lưu động loại này bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm hay các khoản chi phí đang chờ kết quả chuyển.
- Trong khâu lưu thông: vốn lưu động loại này bao gồm vốn bằng tiền, giá trị thành phẩm, vốn đầu tư ngắn hạn, khoản thế chấp,…
Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư, hàng hóa: vốn lưu động có hình thái biểu hiện là hiện vật cụ thể như sản phẩm dở dang, nguyên hay nhiên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm,…
- Vốn bằng tiền: vốn lưu động là các khoản vốn tiền tệ như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, khoản đầu tư chứng khoán,…
Theo quan hệ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu: vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp có toàn quyền với loại vốn này như quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Có nhiều vốn chủ sở hữu khác nhau tùy loại hình doanh nghiệp như do doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, từ ngân sách nhà nước, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần,…
Các khoản nợ: vốn lưu động được tạo nên từ vốn vay các tổ chức tài chính hoặc ngân hàng thương mại, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Theo nguồn hình thành
- Vốn điều lệ: vốn lưu động được tạo nên từ nguồn vốn điều lệ ban đầu hoặc vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn tự bổ sung: vốn lưu động do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như tái đầu tư lợi nhuận doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh, liên kết: vốn lưu động được tạo nên từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
- Vốn đi vay: vốn lưu động được vay từ ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng,…
- Vốn huy động từ thị trường thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Vốn lưu động tạm thời: vốn đáp ứng nhu cầu tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
- Vốn lưu động thường xuyên: vốn có tính chất ổn định để tạo nên tài sản lưu động thường xuyên.
Cách tính vốn lưu động
Vốn lưu động sẽ xác định được doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ ngắn hạn của nó hay không, cần bao nhiêu thời gian để đáp ứng được điều đó và các chi phí vận hành.
Công thức tính vốn lưu động:
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn(1)
(Nếu tài sản ngắn hạn ít hơn nợ ngắn hạn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn lưu động hay nói cách khác là thâm hụt vốn lưu động)
Tài sản ngắn hạn & cách tính:
Tài sản ngắn hạn chính là tài sản mà công ty có thể sử dụng để chuyển đổi thành tiền mặt trong thời hạn 1 năm hoặc ít hơn. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các khoản phải thu, tồn kho, tiền mặt và các khoản tương đương tiền).
Công thức tính tài sản ngắn hạn:
TSNH = Tiền mặt + Các khoản phải thu + Hàng tồn kho + TSNH hạn khác
Tài sản ngắn hạn thường sẽ được kê khai trong bảng cân đối kế toán của công ty. Trong đó có chi tiết các tài sản ngắn hạn và tổng tài sản ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn & cách tính:
Nợ ngắn hạn chính là các khoản cần phải thanh toán trong thời hạn 1 năm hoặc sớm hơn. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, nợ dồn tích và các khoản vay ngắn hạn phải trả.
Công thức tính nợ ngắn hạn:
NNH = Nợ phải trả + Nợ dồn tích + Vay ngắn hạn + Các khoản vay ngắn hạn khác.
Thường trong bảng cân đối kế toán cũng sẽ kê khai các khoản trong nợ ngắn hạn và cuối cùng là tổng nợ ngắn hạn.
Sau khi đã có tổng tài sản ngắn hạn và tổng nợ ngắn hạn, ta sử dụng công thức (1) để tính vốn lưu động.
Vai trò của vốn lưu động
Để sản xuất sản phẩm ngoài các tài sản cố định như máy móc, thiết bị,…các doanh nghiệp và đơn vị sản xuất cần bỏ ra một số tiền để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu,…nhằm phục vụ sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp hay tổ chức tự chủ trong việc sử dụng vốn nên để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp nhất thiết phải huy động một nguồn vốn đầu tư. Vì thế có thể nói vốn lưu động ảnh hưởng đến quy mô hoạt động. Vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt thời cơ và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Ngoài ra, nó còn tác động đến giá thành của sản phẩm.
Ý nghĩa của vốn lưu động
Tỷ lệ vốn lưu động (tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn) cho biết liệu một công ty có đủ tài sản ngắn hạn để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn của mình hay không.
Tỷ lệ vốn lưu động dao động trong khoảng 1,2 cho tới 2,0 là được cho là ổn. Nếu con số này dưới 1,0 cho thấy rằng vốn hoạt động tiêu cực, tiềm ẩn các vấn đề về thanh khoản. Ngược lại nếu trên 2,0 có nghĩa là công ty không sử dụng tài sản thừa hiệu quả để tạo ra doanh thu tối đa.
Nếu tài sản ngắn hạn của công ty không lớn hơn so với các khoản nợ hiện tại, chứng tỏ công ty sẽ gặp khó khăn khi trả nợ, không trả nợ đúng hạn có thể bị kiện dẫn tới phá sản.
Quản lý vốn lưu động
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi là quản lý vốn lưu động. Điều này liên quan đến việc quản lý các mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn của một công ty và nợ ngắn hạn của nó.
Mục tiêu của quản lý vốn lưu động là để đảm bảo rằng công ty có thể tiếp tục các hoạt động và có dòng tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn trưởng thành và các chi phí hoạt động sắp tới.
Vòng quay vốn lưu động
Khái niệm
Vòng quay vốn lưu động là số ngày hoàn thành chu kì kinh doanh của một doanh nghiệp. Chỉ số đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả trong kinh doanh. Đối với chỉ số càng cao thì càng chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng vốn lưu động tốt.
Cách tính vòng quay vốn lưu động
VQVLD = Doanh Thu Thuần/Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân được tính = (Vốn lưu động tháng 1 + tháng 2…tháng 12)/12.
Cách quản lý vòng quay vốn lưu động
Quản lý hàng hóa tồn kho
Hàng hóa là thứ rất quan trọng trong kinh doanh. Vì thế không những cần phải nắm được số lượng hàng hóa được sản xuất, bán được bao nhiêu mà còn phải biết được hàng hóa tồn kho hiện tại trong tháng là bao nhiêu. Để quyết định đưa ra hướng kinh doanh tiếp theo và có thể quản lý được vốn lưu động tốt hơn.
Quản lý tồn kho còn tránh được tình trạng sản xuất tràn lan một mặt hàng nào đó khi mà doanh thu bán về chưa tốt. Giúp giảm thiểu chi phí và chọn ra phương hướng kinh doanh tốt hơn trong tương lai.
Quản lý tiền mặt
Việc biết và quản lý dòng tiền mặt trong doanh nghiệp cũng rất quan trong trong kinh doanh. Nhà quản lí cần phải biết số lượng tiền mặt hiện có là bao nhiêu, để có thể quản lý chi phí bán hàng hoặc các khâu kinh doanh khác tốt hơn. Ngoài ra, quản lí tiền mặt còn giúp kịp thời bổ sung thêm để đáp ứng các khoản chi phí phát sinh khác trong quá trình kinh doanh của mình.
Quản lý nợ
Đây cũng là một công đoạn trong việc quản lý tốt vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiểu được việc doanh nghiệp khách hay khách hàng đang nợ doanh nghiệp mình là bao nhiêu để có hướng xử lý. Thu gom hoặc các biện pháp giảm lượng hàng gửi đến khách hàng quá nhiều vượt quá khả năng chi trả.
Giúp doanh nghiệp hiểu được và cân đo khối lượng tài chính lãi lỗ trong doanh nghiệp. Đưa ra các biện pháp thu hồi để đáp ứng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa vòng quay vốn lưu động
Dựa vào chỉ số vòng quay vốn lưu động chúng ta có thể đánh giá được doanh nghiệp có đang phát triển hay không, cụ thể là:
Vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ công ty đang kinh doanh tốt, tỷ lệ lợi nhuận cao hơn, khả năng thu hồi vốn tốt và nhanh, hàng tồn kho giảm. Từ đó doanh nghiệp cần đẩy mạnh phát triển kinh doanh theo chiều hướng tốt.
Vòng quay vốn lưu động thấp có nghĩa là công ty đang gặp vấn đề trong khâu kinh doanh. Các sản phẩm không đạt được như yêu cầu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu về hệ suất sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần áp dụng những chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn.
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm biểu hiện hiệu suất sử dụng vốn cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho thấy việc sử dụng vốn có hợp lý hay không. Tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng 2 yếu tố:
Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động
L = Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động / Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó, tổng mức luân chuyển của vốn lưu động được xác định bằng doanh thu tuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động bình quân được xác định bằng phương pháp bình quân số học.
Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu chuyển thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
K = Số ngày trong kỳ / Số lần luân chuyển của vốn
Trong đó, số ngày trong kỳ được tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1 tháng là 30 ngày
Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu vốn lưu động.
Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ / Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Việc nghiên cứu các chỉ tiêu trên giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu suất sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển vốn bằng việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý, nâng cao tổng mức luân chuyển vốn thì sẽ tăng số vòng quay vốn lưu động. Từ đó, góp phần tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của hệ suất sử dụng vốn
Tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có vốn thì việc phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào là một câu hỏi mà mỗi doanh nghiệp luôn đặt hàng đâu để vốn đó sinh lời. Vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc nâng cao lợi nhuận, nâng cao tích luỹ để tái sản xuất ngày càng mở rộng.
Các giải pháp huy động vốn lưu động
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề là phải làm thế nào cho doanh nghiệp có thể huy động tối đa các nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế có nhiều giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
Huy động vốn lưu động dài hạn
Vốn lưu động dài hạn có thể do Nhà nước cấp hoặc vốn tự có của các cổ đông đóng vào. Trong hoạt động kinh doanh vốn lưu động dài hạn có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thay đổi phương thức kinh doanh, phương thức đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Bên cạnh các nguồn có thể huy động trong nội bộ doanh nghiệp còn có thể huy động vốn lưu động từ các nguồn sau:
+ Phát hành cổ phiếu
+ Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi
+ Phát hành trái phiếu Công ty
+ Vay vốn dài hạn và vốn trung hạn của ngân hàng
+ Sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại theo hình thức tín dụng thuê mua
+ Liên kết đầu tư dài hạn với các doanh nghiệp trong ngoài nước để phát triển Công ty
Các hình thức huy động vốn lưu động ngắn hạn
Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các biện pháp huy động vốn lưu động ngắn hạn như:
+ Vay ngắn hạn của các ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay cán bộ công nhân viên.
+ Hưởng tín dụng của các nhà cung ứng
+ Tận dụng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.